Trưởng Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi trưởng Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp trong trường hợp nào? Trưởng Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán có những quyền hạn và nghĩa vụ gì? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Trưởng Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán có những quyền hạn nào?

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra như sau:

Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra
1. Quyền của Trưởng Đoàn kiểm tra:
Ngoài các quyền của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Trưởng Đoàn kiểm tra còn có các quyền sau:
a) Phân công nhiệm vụ và điều phối công việc cho các thành viên Đoàn kiểm tra để thực hiện kế hoạch kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra bố trí nhân sự phối hợp làm việc theo kế hoạch kiểm tra;
c) Được kiến nghị với cơ quan kiểm tra về việc xử lý các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.
...

Theo đó, ngoài các quyền của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 157/2014/TT-BTC, Trưởng Đoàn kiểm tra còn có các quyền sau:

- Phân công nhiệm vụ và điều phối công việc cho các thành viên Đoàn kiểm tra để thực hiện kế hoạch kiểm tra;

- Yêu cầu đối tượng được kiểm tra bố trí nhân sự phối hợp làm việc theo kế hoạch kiểm tra;

- Được kiến nghị với cơ quan kiểm tra về việc xử lý các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.

Trưởng Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp trong trường hợp nào?

Trưởng Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp trong trường hợp nào? (hình từ Internet)

Trưởng Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán có những nghĩa vụ gì?

Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra như sau:

Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra
...
2. Nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra:
Ngoài các nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này, Trưởng Đoàn kiểm tra còn có các nghĩa vụ sau:
a) Tổ chức cuộc kiểm tra cho phù hợp với đối tượng được kiểm tra;
b) Chỉ đạo việc thu thập, kiểm tra, soát xét và xử lý tất cả các tài liệu liên quan, đảm bảo thu thập và lưu giữ đầy đủ bằng chứng thích hợp về các công việc Đoàn kiểm tra đã thực hiện làm cơ sở đưa ra kết luận kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện công việc được phân công của các thành viên Đoàn kiểm tra, làm đầu mối trao đổi các vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm tra với đối tượng được kiểm tra;
d) Báo cáo kịp thời với cơ quan kiểm tra khi có thông báo của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra về việc Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập hoặc khi có bất đồng giữa thành viên Đoàn kiểm tra với đối tượng được kiểm tra trong thời gian kiểm tra hoặc báo cáo khi có yêu cầu từ cơ quan kiểm tra;
đ) Lập, ký Báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm tổng thể về tính trung thực, khách quan của kết quả kiểm tra.

Theo đó, ngoài các nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 157/2014/TT-BTC, Trưởng Đoàn kiểm tra còn có các nghĩa vụ sau:

- Tổ chức cuộc kiểm tra cho phù hợp với đối tượng được kiểm tra;

- Chỉ đạo việc thu thập, kiểm tra, soát xét và xử lý tất cả các tài liệu liên quan, đảm bảo thu thập và lưu giữ đầy đủ bằng chứng thích hợp về các công việc Đoàn kiểm tra đã thực hiện làm cơ sở đưa ra kết luận kiểm tra;

- Giám sát việc thực hiện công việc được phân công của các thành viên Đoàn kiểm tra, làm đầu mối trao đổi các vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm tra với đối tượng được kiểm tra;

- Báo cáo kịp thời với cơ quan kiểm tra khi có thông báo của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra về việc Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập hoặc khi có bất đồng giữa thành viên Đoàn kiểm tra với đối tượng được kiểm tra trong thời gian kiểm tra hoặc báo cáo khi có yêu cầu từ cơ quan kiểm tra;

- Lập, ký Báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm tổng thể về tính trung thực, khách quan của kết quả kiểm tra.

Trưởng Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp kiểm toán trong những trường hợp nào?

Theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về tổ chức Đoàn kiểm tra như sau:

Tổ chức Đoàn kiểm tra
...
4. Thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thành viên sáng lập hoặc góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
b) Là thành viên trong Ban Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
c) Có mối quan hệ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra;
d) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột (của mình hoặc của vợ hoặc chồng) có mối quan hệ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
đ) Đã từng làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra và đã thôi việc tại doanh nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ tròn 24 tháng.

Theo đó, Trưởng Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Là thành viên sáng lập hoặc góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;

- Là thành viên trong Ban Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;

- Có mối quan hệ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra;

- Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột (của mình hoặc của vợ hoặc chồng) có mối quan hệ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;

- Đã từng làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra và đã thôi việc tại doanh nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ tròn 24 tháng.

Dịch vụ kiểm toán TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có bắt buộc phải ký hợp đồng trọn gói đối với dịch vụ kiểm toán không hay hai bên tự thỏa thuận với nhau?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán thì có được phép lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp đang thuê mình không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn pháp định 3 tỷ đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hay không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có mức vốn pháp định là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty TNHH MTV có được kinh doanh dịch vụ kiểm toán không? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải được lập bằng tiếng Việt?
Pháp luật
Công ty cổ phần có được kinh doanh dịch vụ kiểm toán hay không? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cấp cho doanh nghiệp kiểm toán mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ kiểm toán
803 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ kiểm toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ kiểm toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào