Trường hợp bác sĩ không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có bị cấm hành nghề hay không?

Hiện nay, thường thấy mỗi khi xảy ra tai nạn và có người bị thương, người dân xung quanh chỉ đứng nhìn mà không cứu giúp, có những trường hợp do không cứu giúp kịp thời nên người bị nạn đã không qua khỏi. Tôi muốn hỏi, trường hợp không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng sẽ bị xử lý như thế nào? Nếu người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn là bác sĩ thì có bị cấm hành nghề hay không? Hình phạt cấm hành nghề có phải hình phạt chính không?- Câu hỏi của anh Trí Minh (Cần Thơ)

Không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì có vi phạm pháp luật hay không?

cấm hành nghề

Trường hợp bác sĩ không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có bị cấm hành nghề hay không? (Hình từ Internet)

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.
...
2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ hiện trường;
b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;
đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.

Căn cứ quy định trên thì việc đang tham gia giao thông mà thấy có tai nạn xảy ra và có người bị thương thì được xem là có mặt tại hiện trường nơi xảy ra tai nạn. Theo đó, những người này phải có trách nhiệm giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; nếu chỉ đứng nhìn mà không cứu giúp thì có thể được xem là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

Trường hợp bác sĩ không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có bị cấm hành nghề hay không?

Theo Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về “Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng” như sau:

Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ trên quy định tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng sẽ bị xử lý như sau:

- Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;

+ Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.

- Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, theo Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trường hợp bác sĩ bị kết án với tội danh không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì có thể bị cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm khi xét thấy nếu để người bị kết án hành nghề thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

Hình phạt cấm hành nghề có được xem là hình phạt chính đối với người phạm tội không?

Theo Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Căn cứ quy định trên thì hình phạt cấm hành nghề không được xem là hình phạt chính mà là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội.

Cấm hành nghề
Bác sĩ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bác sĩ điều trị bắt buộc phải có giấy phép hành nghề phải không? Giấy phép hành nghề của bác sĩ điều trị trong bao nhiêu năm thì hết thời hạn?
Pháp luật
Bác sĩ khám chữa bệnh có được đăng ký hành nghề tại nhiều vị trí chuyên môn trong một bệnh viện không?
Pháp luật
Để trở thành bác sĩ gây mê hồi sức thì phải được đào tạo về chuyên khoa gây mê hồi sức trong bao lâu?
Pháp luật
Bác sĩ làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập có phải tập sự không? Nếu có thì thời gian tập sự của bác sĩ là bao lâu?
Pháp luật
Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Bác sĩ chính hạng III lên Bác sĩ chính hạng II đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ được quy định như thế nào? Ai là người có đủ thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ?
Pháp luật
Bác sĩ có quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào? Bác sĩ có những quyền gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Bác sĩ làm việc tại khoa tim mạch thuộc bệnh viện thành phố câu kết với một số điều dưỡng, y tá tiến hành nhập thuốc để tại phòng làm việc riêng của mình để bán cho bệnh nhân bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Bác sĩ được hưởng các loại phụ cấp nào sau cải cách tiền lương 2024 theo Nghị quyết 27/NQ-TW 2018?
Pháp luật
Tiền lương của bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cấm hành nghề
2,614 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cấm hành nghề Bác sĩ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấm hành nghề Xem toàn bộ văn bản về Bác sĩ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào