Trường hợp đã gia hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Viện kiểm sát có phải trả tự do cho người bị tạm giữ không?

Quyết định tạm giữ có thể gia hạn tối đa mấy lần? Trường hợp đã gia hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Viện kiểm sát có phải trả tự do cho người bị tạm giữ không? Trách nhiệm của lãnh đạo Viện Kiểm sát trong việc tạm giữ người được quy định như thế nào? - Câu hỏi của Văn Nghĩa (Bến Tre)

Trường hợp đã gia hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Viện kiểm sát có phải trả tự do cho người bị tạm giữ không?

Nếu đã gia hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Viện kiểm sát có phải trả tự do cho người bị tạm giữ không?

Nếu đã gia hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Viện kiểm sát có phải trả tự do cho người bị tạm giữ không? (hình từ Internet)

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tạm giữ như sau:

Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Chiếu theo quy định này, trong trường hợp đã gia hạn tạm giữ nhưng không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Viện kiểm sát phải trả tự do cho người bị tạm giữ ngay lập tức.

Quyết định tạm giữ có thể gia hạn tối đa mấy lần?

Căn cứ Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời gian tạm giữ như sau:

Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Theo đó, quyết định tạm giam có thể gia hạn tối đa đến lần thứ hai trong một số trường hợp đặc biệt mà cơ quan ra quyết định tạm giam cảm thấy cần thiết.

Tuy nhiên, mọi trường hợp gia hạn tạm giữ dù là lần đầu hay lần thứ hai đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn.

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc tạm giữ người được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 16 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định trách nhiệm của Viện kiểm sát liên quan đến kiểm sát việc tạm giữ như sau:

- Nếu thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu cơ quan đã ra quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ theo quy định tại khoản 4 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

- Nếu thấy việc gia hạn tạm giữ có căn cứ và cần thiết, thì trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ, lãnh đạo Viện phải ra quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ;

- Nếu thấy việc gia hạn tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì ra quyết định không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và yêu cầu cơ quan đã ra quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

- Trường hợp Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ lần thứ nhất nhưng không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ lần thứ hai thì Viện kiểm sát ra quyết định trả tự do;

- Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát số người bị bắt, bị tạm giữ, gia hạn tạm giữ, số người chuyển tạm giam, số người được trả tự do hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, số người Viện kiểm sát không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, không phê chuẩn gia hạn tạm giữ, số người bị bắt, bị tạm giữ nhưng không xử lý hình sự;

- Phát hiện, tổng hợp vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền điều tra;

- Viện kiểm sát cấp dưới có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp bằng văn bản.

Tạm giữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được áp dụng biện pháp tạm giữ đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi hay không? Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Việc hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Biện pháp tạm giữ hình sự được áp dụng trong những trường hợp nào? Thời hạn áp dụng biện pháp tạm giữ hình sự là bao nhiêu lâu?
Pháp luật
Thời gian tạm giữ tối đa đối với người chưa thành niên theo thủ tục hành chính là bao lâu theo quy định?
Pháp luật
Áp dụng tạm giữ con dấu của doanh nghiệp khi nào? Trình tự chấm dứt tạm giữ con dấu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ quản lý tạm giữ trong quân đội sẽ được lưu trữ theo nguyên tắc nào? Những hành vi bị nghiêm cấm trong lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giữ?
Pháp luật
Trong vụ án hình sự, quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ của cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê duyệt thì có thể yêu cầu hủy bỏ không?
Pháp luật
Người phạm tội quả tang có bị tạm giữ hình sự không? Công an tạm giữ người quá ba ngày có đúng quy định không?
Pháp luật
Những khiếu nại nào về thi hành tạm giữ, tạm giam không được thụ lý giải quyết? Thời hiệu khiếu nại trong thi hành tạm giữ, tạm giam là bao lâu?
Pháp luật
Đi thăm người bị tạm giam không mang theo giấy tờ tùy thân có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giữ
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,502 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm giữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào