Trường hợp nào người nộp thuế không cần sử dụng chứng thư số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi thực hiện Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử?
- Giao dịch thuế điện tử là gì?
- Những trường hợp nào người nộp thuế không cần phải sử dụng chứng thư số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi thực hiện giao dịch thuế điện tử?
- Người nộp thuế đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như thế nào?
Giao dịch thuế điện tử là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định giải thích thuật ngữ giao dịch thuế điện tử như sau:
Giải thích từ ngữ
1. “Giao dịch thuế điện tử” là các giao dịch được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng phương thức điện tử thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Như vậy, Giao dịch thuế điện tử là các giao dịch được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng phương thức điện tử thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Giao dịch thuế điện tử (Hình từ internet)
Những trường hợp nào người nộp thuế không cần phải sử dụng chứng thư số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi thực hiện giao dịch thuế điện tử?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử như sau:
Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
c) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Như vậy, có 3 trường hợp người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:
- Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.
- Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế
- Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Người nộp thuế đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử như sau:
Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
....
2. Đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
a) Người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế.
b) Trước khi sử dụng chứng thư số để thực hiện các giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải đăng ký chứng thư số với cơ quan thuế.
c) Đối với cá nhân người nộp thuế đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
d) Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.
Như vậy, đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế được quy định như sau:
- Đối với cá nhân người nộp thuế đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
- Đối với người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?
- Thời hạn lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí? Nhà thầu phải đóng góp bổ sung quỹ khi nào?
- Mẫu Đề án nhân sự chi ủy tại đại hội chi bộ mới nhất như thế nào? Tải mẫu? Đại hội chi bộ do ai triệu tập?