Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không? Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không?

Ngày 05/06/2022 này tôi tổ chức đám cưới với chồng, theo quy định thì trong trường hợp kết hôn sẽ được nghỉ 03 ngày và được hưởng lương. Nhưng tôi muốn xin nghỉ thêm 05 ngày nữa để đi hưởng tuần trăng mật thì có được không? Và nếu như công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không?

Trường hợp nào người lao động được nghỉ không lương?

Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

"Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương."

Theo quy định trên trong trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn thì người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động. Ngoài ra nếu người lao động động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ nhiều 01 ngày không hưởng lương thì có thể nghỉ theo thỏa thuận.

Người lao động xin phép nghỉ không lương

Người lao động xin phép nghỉ không lương

Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động chỉ buộc phải cho người lao động nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết hoặc khi cha/mẹ, anh, chị, em ruột của người đó kết hôn.

Nếu không cho người lao động nghỉ không lương, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Theo đó, nếu người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng, còn tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4 – 10 triệu đồng. Ngoài ra, trường hợp người lao động xin nghỉ không lương vì các lý do khác thì người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền từ chối lời đề nghị này mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

Như vậy đối với trường hợp của bạn xin nghỉ 05 ngày không lương để đi hưởng tuần trăng mật thì công ty có quyền từ chối yêu cầu này và không vi phạm pháp luật.

Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ – BHXH quy định như sau:

"4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH."

Như vậy theo quy định trên nếu bạn nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong cùng 01 tháng thì sẽ không đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó và đồng thời tháng đó cũng không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người lao động nghỉ không hưởng lương dưới 14 ngày làm việc trong cùng một tháng thì người sử dụng lao động và người lao động đều phải tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ.

Người lao động được nghỉ phép có lương bao nhiêu ngày trong một năm?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian nghỉ hằng năm như sau:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này."

Như vậy theo quy định trên nếu người lao động làm việc đủ 12 tháng cho công ty thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương như sau: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Nghỉ không lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu quy trình nghỉ phép, nghỉ việc riêng dành cho người lao động trong doanh nghiệp? Số ngày nghỉ không hưởng lương theo luật lao động?
Pháp luật
Công ty tự ý cho người lao động nghỉ không lương là đúng hay sai? Tự ý cho người lao động nghỉ không lương liệu công ty có bị xử phạt?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ không lương dành cho người lao động trong thời gian thử việc là mẫu nào? Bao lâu thì người lao động thử việc không phải xin nghỉ không lương?
Pháp luật
Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không? Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không?
Pháp luật
Viên chức xin nghỉ không lương thời gian dài được không? Viên chức được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc, nghỉ không hưởng lương 14 ngày trở lên có phải đóng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ không lương
6,072 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ không lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ không lương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào