Trường hợp người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì sẽ xử lý như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề tố cáo. Cho tôi hỏi trường hợp người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì sẽ xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng Triều ở Bà Rịa-Vũng Tàu.

Người tố cáo có quyền rút tố cáo hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định về xử lý việc rút tố cáo như sau:

Xử lý việc rút tố cáo
1. Trường hợp chưa ra quyết định thụ lý tố cáo mà người tố cáo có đơn rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo trực tiếp hoặc giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác làm việc với người tố cáo. Nếu xác định đơn rút tố cáo là của người tố cáo, việc rút tố cáo là tự nguyện và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo thì người giải quyết tố cáo xử lý như sau:
a) Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì chỉ quyết định thụ lý nội dung tố cáo mà người tố cáo không rút;
b) Trường hợp rút toàn bộ nội dung tố cáo thì không thụ lý tố cáo;
c) Trường hợp người tố cáo không đến làm việc thì ra văn bản thông báo không thụ lý một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo và gửi về địa chỉ của người tố cáo.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về rút tố cáo như sau:

Rút tố cáo
...
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
...

Theo đó, trường hợp chưa ra quyết định thụ lý tố cáo mà người tố cáo có đơn rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo trực tiếp hoặc giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác làm việc với người tố cáo.

Nếu xác định đơn rút tố cáo là của người tố cáo, việc rút tố cáo là tự nguyện và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo nêu trên thì tùy từng trường hợp người giải quyết tố cáo xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 nêu trên.

Rút tố cáo

Rút tố cáo (Hình từ Internet)

Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì sẽ xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định về rút tố cáo như sau:

Rút tố cáo
...
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo nêu trên.

Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo; xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì sẽ xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định về xử lý việc rút tố cáo như sau:

Xử lý việc rút tố cáo
...
2. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì tố cáo vẫn phải được giải quyết, người tố cáo phải chịu trách nhiệm về hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, trường hợp người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì tố cáo vẫn phải được giải quyết.

Người tố cáo phải chịu trách nhiệm về hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tố cáo TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TỐ CÁO
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vi phạm pháp luật là gì? Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước là tố cáo những hành vi nào?
Pháp luật
Các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo Luật tố cáo mới nhất? Thủ tục bảo vệ người tố cáo được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Việc tiếp nhận và xử lý tố cáo do cơ quan báo chí gửi đến như thế nào? Tố cáo của cơ quan báo chí gửi đến được thụ lý khi có đủ các điều kiện gì?
Pháp luật
Người tố cáo có được quyền rút một phần nội dung tố cáo không hay bắt buộc phải rút toàn bộ nội dung?
Pháp luật
Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước là gì? Gửi thư nặc danh để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được không?
Pháp luật
Về việc giải quyết tố cáo trong Đảng đối với tổ chức Đảng và đảng viên hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người đại diện đi tố cáo có được ủy quyền cho cá nhân khác đi không? Cơ quan nào có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo?
Pháp luật
Điều kiện thụ lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được quy định thế nào?
Pháp luật
Kết luận nội dung tố cáo phải có những gì? Người giải quyết tố cáo xử lý kết luận nội dung tố cáo như thế nào?
Pháp luật
Có được tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của giáo viên trường công lập không? Người bị tố cáo có biết được ai là người tố cáo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố cáo
4,861 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố cáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố cáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào