Trường hợp UBND cấp xã cho thuê đất không đúng thẩm quyền thì xử lý ra sao? Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như thế?

UBND xã A cho thuê đất công nhưng ký hợp đồng với doanh nghiệp vào năm 2018 và doanh nghiệp đã xây dựng cơ sở kinh doanh trên đất công đó để kinh doanh. Nhưng thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp xã chỉ là cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Như vậy, trường hợp UBND cấp xã cho thuê đất không đúng thẩm quyền thì xử lý ra sao?

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như thế nào?

Căn cứ vào quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền."

Căn cứ vào quy định nêu trên thì UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. UBND cấp xã chỉ được cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất này (phần chưa được sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013) để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê.

Như vậy, trong trường hợp UBND cấp xã cho doanh nghiệp thuê đất công cho doanh nghiệp kinh doanh như trên là không đúng thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.

UBND cấp xã cho thuê đất không đúng thẩm quyền

Trường hợp UBND cấp xã cho thuê đất không đúng thẩm quyền thì xử lý ra sao? (Hình từ Internet)

Trường hợp UBND cấp xã cho thuê đất không đúng thẩm quyền thì xử lý ra sao?

Căn cứ vào quy định đã nêu trên, thì trường hợp UBND cấp xã giao đất cho thuê đất không đúng thẩm quyền thì đất này sẽ bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã giao không đúng thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

"Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Như vậy, trường hợp trên UBND xã cho doanh nghiệp thuê vào năm 2018 tức là thuộc vào khoản 5 Điều 23 nêu trên.

Như vậy, Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền.

Trường hợp nào mà Nhà nước ra quyết định thu hồi đất do cho thuê đất sai thẩm quyền thì có phải bồi thường không?

Căn cứ vào Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:

"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này."

Như vậy, trong trường hợp trên đã thuộc vào trường hợp tại khoản 3 Điều 82 nêu trên nên mảnh đất cho thuê không đúng thẩm quyền đó sẽ được thu hồi đất và không được bồi thường về đất.

Cho thuê đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn gia hạn đất cho thuê xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Nhà nước được cho thuê đất cho người khác đối với đất đang có người sử dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Việc lấy ý kiến người dân về vấn đề cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương do ai quy định?
Pháp luật
Bãi bỏ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về hồ sơ giao đất, cho thuê đất từ 2025? Thông tư 30/2014/TT-BTNMT còn hiệu lực không?
Pháp luật
Nhà nước có cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đối với dự án đầu tư sản xuất nuôi trồng thủy sản không?
Pháp luật
Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất được Nhà nước cho thuê vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất có bồi thường không?
Pháp luật
Doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Đơn giá thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm làm bãi giữ xe được tính như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê đất là gì? Thời hạn cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư là bao lâu theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê đất
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
25,580 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào