Trường hợp vụ án hình sự kết thúc điều tra thì trách nhiệm của Kiểm sát viên được quy định thế nào?

Sau khi kết thúc điều tra vụ án hình sự người bào chữa có quyền yêu cầu sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến họ không? Trách nhiệm của Cơ quan điều tra khi kết thúc điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào? Trường hợp kết thúc điều tra vụ án hình sự thì trách nhiệm của Kiểm sát viên được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Linh đến từ Cà Mau.

Sau khi kết thúc điều tra vụ án hình sự người bào chữa có quyền yêu cầu sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến họ không?

Sau khi kết thúc điều tra vụ án hình sự người bào chữa có quyền yêu cầu sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến họ không?

Sau khi kết thúc điều tra vụ án hình sự người bào chữa có quyền yêu cầu sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến họ không?

(hình ảnh từ Internet)

Căn cứ Điều 82 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án
1. Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.
2. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo quy định này, sau khi kết thúc điều tra, người bào chữa có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bố trí thời gian để họ sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa trong hồ sơ vụ án.

Trách nhiệm của Cơ quan điều tra khi kết thúc điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 232 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Kết thúc điều tra
1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.
2. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
3. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.
4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Chiếu theo quy định này, khi kết thúc điều tra vụ án hình sự Cơ quan điều tra có trách nhiệm:

- Cơ quan điều tra có trách nhiệm ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

- Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho những cơ quan /người sau:

- Viện kiểm sát cùng cấp;

- Giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can;

- Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa;

Đồng thời thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Trường hợp kết thúc điều tra vụ án hình sự thì trách nhiệm của Kiểm sát viên được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 63 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Kiểm sát việc kết thúc điều tra
1. Chậm nhất 10 ngày đối với vụ án ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, 15 ngày đối với vụ án rất nghiêm trọng, 20 ngày đối với vụ án đặc biệt nghiêm trọng trước khi kết thúc điều tra hoặc hết thời hạn điều tra vụ án, Kiểm sát viên phải chủ động yêu cầu và phối hợp Điều tra viên đánh giá toàn bộ chứng cứ, tài liệu và các thủ tục tố tụng của vụ án, nếu thấy có đủ căn cứ kết thúc điều tra thì thống nhất để Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra kết thúc điều tra vụ án; nếu thấy cần phải tiếp tục điều tra thì thống nhất các thủ tục báo cáo lãnh đạo hai bên để đề nghị và quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, tạm giam bị can theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Đối với vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp hoặc Kiểm sát viên không thống nhất quan điểm đánh giá chứng cứ, tội danh, thì Kiểm sát viên phải trao đổi với Điều tra viên để báo cáo Thủ trưởng hai đơn vị tổ chức họp đánh giá kết quả điều tra vụ án, chỉ đạo giải quyết những vấn đề chưa thống nhất, khó khăn, vướng mắc, bảo đảm việc kết thúc điều tra, giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.
2. Kiểm sát viên, Điều tra viên phải lập biên bản thống nhất nội dung đánh giá chứng cứ, tài liệu và lưu hồ sơ nghiệp vụ của Cơ quan điều tra, hồ sơ kiểm sát.

Theo đó, khi kết thúc điều tra vụ án hình sự, Kiểm sát viên có trách nhiệm:

- Kiểm sát viên phải chủ động yêu cầu và phối hợp Điều tra viên đánh giá toàn bộ chứng cứ, tài liệu và các thủ tục tố tụng của vụ án, nếu thấy có đủ căn cứ kết thúc điều tra thì thống nhất để Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra kết thúc điều tra vụ án trong thời hạn sau:

+ Chậm nhất 10 ngày đối với vụ án ít nghiêm trọng và nghiêm trọng;

+ Chậm nhất 15 ngày đối với vụ án rất nghiêm trọng;

+ Chậm nhất 20 ngày đối với vụ án đặc biệt nghiêm trọng trước khi kết thúc điều tra hoặc hết thời hạn điều tra vụ án.

- Nếu thấy cần phải tiếp tục điều tra thì Điều tra viên và Kiểm sát viên thống nhất các thủ tục báo cáo lãnh đạo hai bên để đề nghị và quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, tạm giam bị can theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.

- Đối với vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp hoặc Kiểm sát viên không thống nhất quan điểm đánh giá chứng cứ, tội danh, thì Kiểm sát viên phải trao đổi với Điều tra viên để báo cáo Thủ trưởng hai đơn vị tổ chức họp đánh giá kết quả điều tra vụ án, chỉ đạo giải quyết những vấn đề chưa thống nhất, khó khăn, vướng mắc, bảo đảm việc kết thúc điều tra, giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Kiểm sát viên, Điều tra viên phải lập biên bản thống nhất nội dung đánh giá chứng cứ, tài liệu và lưu hồ sơ nghiệp vụ của Cơ quan điều tra, hồ sơ kiểm sát.

Kiểm sát viên
Điều tra vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy chứng minh Kiểm sát viên mới từ ngày 10/12/2024? Mặt trước, mặt sau của Giấy chứng minh Kiểm sát viên mới ra sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
Pháp luật
Đặt tiền để bảo đảm là gì? Mức tiền đặt để bảo đảm đối với tội phạm nghiêm trọng là bao nhiêu?
Pháp luật
Phải có ít nhất mấy năm làm Kiểm sát viên sơ cấp thì mới đủ điều kiện, tiêu chuẩn được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì có cần phải tham gia thi tuyển gì không?
Pháp luật
Chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên cao cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay không?
Pháp luật
Điều kiện để được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp? Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên hiện nay là bao lâu?
Pháp luật
Bảng lương của Kiểm sát viên 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu? Bảng lương của Kiểm sát viên từ 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Tiền lương của Kiểm sát viên từ năm 2023 sẽ thay đổi thế nào khi tăng lương cơ sở lên 1.8 triệu đồng?
Pháp luật
Quyền lợi của Kiểm sát viên khi theo học đào tạo hành nghề đấu giá là gì? Kiểm sát viên có được lựa chọn nơi tập sự hành nghề đấu giá không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm sát viên
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
9,431 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên Điều tra vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm sát viên Xem toàn bộ văn bản về Điều tra vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào