Trường quay có cung cấp dịch vụ sản xuất phim không? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải đảm bảo được những điều kiện nào?

Cho hỏi trường quay có cung cấp dịch vụ sản xuất phim không? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải đảm bảo được những điều kiện nào? Căn cứ pháp lý tại văn bản nào? - câu hỏi của bạn Phong (Huế).

Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải đảm bảo được những điều kiện nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Điện ảnh 2022 như sau:

Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam phải sử dụng dịch vụ sản xuất phim do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ sản xuất phim với cơ sở điện ảnh Việt Nam;
b) Các phim sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
...

Như vậy, hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải đảm bảo được những điều kiện sau đây:

(1) Có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ sản xuất phim với cơ sở điện ảnh Việt Nam;

(2) Các phim sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022;

(3) Trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.

Sản xuất phim

Sản xuất phim (Hình từ Internet)

Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải có hồ sơ như thế nào và trình tự nộp hồ sơ ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 Luật Điện ảnh 2022 như sau:

Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
...
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bằng tiếng Việt;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp kịch bản phải sửa nội dung do vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kịch bản đã sửa nội dung hoặc hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
...

Như vậy, hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải có hồ sơ như sau:

(1) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

(2) Kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bằng tiếng Việt;

(3) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

(4) Văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.

Kèm theo đó là trình tự sẽ thực hiện như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

(2) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp kịch bản phải sửa nội dung do vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kịch bản đã sửa nội dung hoặc hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.

Trường quay có được cung cấp dịch vụ sản xuất phim không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Điện ảnh 2022 như sau:

Hoạt động của trường quay
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoặc hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất phim.
2. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim và dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong các hoạt động của trường quay thì ngoài tổ chức quản lý, điều hành hoặc hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất phim. Trường quay còn cung cấp dịch vụ sản xuất phim.

Sản xuất phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Sản xuất phim
Cung cấp dịch vụ sản xuất phim Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Cung cấp dịch vụ sản xuất phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sản xuất phim 18+ để bán có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Thời hiệu thi hành bản án đối với người sản xuất phim 18+ để bán là bao lâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất phim xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia có được Nhà nước đầu tư hay không?
Pháp luật
Trường quay có cung cấp dịch vụ sản xuất phim không? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải đảm bảo được những điều kiện nào?
Pháp luật
Sản xuất phim có được xem là hoạt động điện ảnh? Phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm khi nào?
Pháp luật
Công ty sản xuất phim nước ngoài sử dụng bối cảnh tại Việt Nam thì cần phải xin giấy phép của cơ quan nào?
Pháp luật
Phim hoạt hình có thuộc nhóm phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Hành vi sản xuất phim có nội dung phủ nhận thành tựu cách mạng sẽ xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Sản xuất phim nào được sử dụng ngân sách nhà nước làm kinh phí? Quy trình trình lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là gì?
Pháp luật
Biên kịch có được sáng tạo nghệ thuật không? Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim là gì?
Pháp luật
Nhà sản xuất phim có quyền sáng tạo nội dung phim theo sở thích của mình không? Nhà sản xuất phim có những nghĩa vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản xuất phim
824 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sản xuất phim Cung cấp dịch vụ sản xuất phim

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sản xuất phim Xem toàn bộ văn bản về Cung cấp dịch vụ sản xuất phim

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào