Từ chối cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải khi thuộc những trường hợp nào?
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải gồm những ai?
Theo khoản 1 Điều 2 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 498/QĐ-BGTVT năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải như sau:
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ GTVT gồm:
a) Bộ trưởng Bộ GTVT;
b) Chánh Văn phòng Bộ GTVT là Người phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là Người phát ngôn);
c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GTVT ủy quyền phát ngôn cho người có trách nhiệm thuộc Bộ (sau đây được gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao.
...
Như vậy, Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Chánh Văn phòng Bộ Giao thông vận tải là Người phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là Người phát ngôn);
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền phát ngôn cho người có trách nhiệm thuộc Bộ để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao.
Báo chí của Bộ Giao thông vận tải (Hình từ Internet)
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải có quyền lợi và trách nhiệm gì?
Theo Điều 10 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 498/QĐ-BGTVT năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải như sau:
- Được nhân danh Bộ Giao thông vận tải (hoặc nhân danh cơ quan mình đối với Tổng cục, Cục thuộc Bộ) để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của Quy chế này. Duy trì mối quan hệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về ngành Giao thông vận tải.
- Có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải (hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan mình đối với Tổng cục, Cục thuộc Bộ) cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại các Điều 4, 5 và 6 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
- Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm như quy định tại Điều 3 khoản 1 Quy chế này, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trước khi công bố.
- Từ chối cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Từ chối cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải khi thuộc những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 8 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 498/QĐ-BGTVT năm 2019 quy định như sau:
Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin cho báo chí
1. Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin liên quan đến các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn đề giúp cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tiến hành thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật.
3. Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.
4. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.
5. Những thông tin về quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ chưa công bố.
6. Những thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định của pháp luật.
Theo đó, từ chối cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải khi thuộc những trường hợp sau:
- Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
- Thông tin liên quan đến các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn đề giúp cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tiến hành thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật.
- Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.
- Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.
- Những thông tin về quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ chưa công bố.
- Những thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?