Tự ý đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền thì có bị xử phạt không? Bị xử phạt như thế nào?

Xin chào, tôi đã tự mình đóng dấu vào văn bản của Ủy ban nhân dân xã mà Chủ tịch xã chưa có ký vào văn bản đó. Cho tôi hỏi là việc tôi tự ý đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền thì có bị xử phạt không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào? Mong được giải đáp.

Nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu cụ thể như sau:

- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.

- Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục về con dấu.

- Việc đăng ký, quản lý con dấu và cho phép sử dụng con dấu phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

- Con dấu quy định trong Nghị định này là hình tròn; mực dấu màu đỏ.

Tự ý đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền

Tự ý đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền

Điều kiện sử dụng con dấu được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2016/NĐ-CP có nội dung về điều kiện sử dụng con dấu như sau:

- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng.

- Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ có dán ảnh hoặc niêm phong tài liệu theo quy định của pháp luật thì được phép sử dụng dấu nổi, dấu thu nhỏ hoặc dấu xi.

- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp cần thiết phải sử dụng thêm con dấu như con dấu đã cấp (dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi), thực hiện theo quy định sau đây:

+ Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng thêm dấu ướt phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền;

+ Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước tự quyết định việc sử dụng thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi;

+ Tổ chức kinh tế tự quyết định việc sử dụng thêm con dấu.

Tự ý đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền thì có bị xử phạt không?

Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;

+ Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;

+ Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng;

+ Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

+ Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;

+ Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

+ Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

+ Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;

+ Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;

+ Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;

+ Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;

+ Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

+ Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;

+ Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;

+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;

+ Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;

+ Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;

+ Tiêu hủy trái phép con dấu.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;

+ Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;

+ Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.

Như vậy, từ những căn cứ được đưa ra bên trên thì hành vi tự ý đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền của bạn sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, bạn còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định.

Đóng dấu
Con dấu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Con dấu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở sản xuất con dấu được trực tiếp giao con dấu nào cho khách hàng? Trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất con dấu có phải niêm yết công khai quy trình tiếp nhận hồ sơ sản xuất con dấu tại cơ sở kinh doanh không?
Pháp luật
Sản xuất con dấu là việc sản xuất như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền sản xuất con dấu có hình Quốc huy?
Pháp luật
Có thể làm nhiều hơn một con dấu doanh nghiệp không? Doanh nghiệp có bắt buộc phải thông báo sử dụng con dấu doanh nghiệp với cơ quan nhà nước không?
Pháp luật
Làm giả dấu mộc đỏ bệnh viện để bán cho người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nhiều trang thì có bắt buộc phải có con dấu giáp lai ở từng trang không?
Pháp luật
Quy trình làm lại con dấu của cơ quan Nhà nước bị hư hỏng như thế nào? Khi nào thì được mang con dấu ra ngoài cơ quan?
Pháp luật
Tự ý đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền thì có bị xử phạt không? Bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Chồng làm giám đốc thì vợ có được phép sử dụng con dấu trong cơ quan hay không? Điều kiện sử dụng con dấu là gì?
Pháp luật
Con dấu của phòng xét nghiệm sẽ do tự chủ cơ sở đặt hay của cơ quan nhà nước cấp giống như đăng ký công ty tư nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đóng dấu
14,819 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng dấu Con dấu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng dấu Xem toàn bộ văn bản về Con dấu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào