Ủy viên ban chấp hành đảng bộ thuộc nhiều cấp thì hưởng phụ cấp như thế nào? Mức hưởng là bao nhiêu?

Trường hợp một người là cấp Ủy viên ban chấp hành đảng bộ nhiều cấp thì phụ cấp của họ có được nhận tại các cấp hay sao? Mức phụ hưởng của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ các cấp là bao nhiêu? Mong được trả lời, tôi cảm ơn.

Ủy viên ban chấp hành đảng bộ thuộc nhiều cấp thì hưởng phụ cấp như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành, có quy định:

"Điều 3. Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh phí
1- Nguyên tắc phụ cấp
- Cấp uỷ viên các cấp hằng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp.
- Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia.
- Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.
..."

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp một người là được bầu làm cấp uỷ viên nhiều cấp đảng ủy thì họ chỉ được hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm cao nhất.

Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều này quy định nguồn kinh phí thực hiện phụ cấp trách nhiệm cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ các cấp như sau:

"Điều 3. Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh phí
...
2- Nguồn kinh phí
- Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp:
Kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).
- Đối với khu vực doanh nghiệp:
+ Trong các doanh nghiệp nhà nước, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Trong các doanh nghiệp khác, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp ủy viên được tính vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX)."

Tuy nhiên hiện nay Quyết định 84-QĐ/TW năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI).

Và tại Điều 4 Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 quy định nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ chi hoạt động công tác đảng như sau:

"Điều 4. Nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức đảng
Nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng gồm:
- Đảng phí được trích giữ lại.
- Thu khác của tổ chức đảng.
- Ngân sách nhà nước cấp (chênh lệch giữa dự toán được phê duyệt và đảng phí được trích giữ lại, thu khác của tổ chức đảng)."

Ủy viên ban chấp hành đảng bộ thuộc nhiều cấp thì hưởng phụ cấp như thế nào? Mức hưởng là bao nhiêu?

Ủy viên ban chấp hành đảng bộ thuộc nhiều cấp thì hưởng phụ cấp như thế nào? Mức hưởng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Phụ cấp của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ các cấp là bao nhiêu?

Về các mức phụ cấp trách nhiệm của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ các cấp được quy định tại Điều 2 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008, cụ thể như sau:

"Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm
- Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu."

Theo đó hiện nay Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng (có bao gồm Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) sẽ được hưởng mức phụ cấp cao nhất với hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.

Các đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trong hoạt động phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ các cấp được quy định thế nào?

Tại Điều 4 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 có nêu về nội dung này như sau:

- Văn phòng cấp uỷ mỗi cấp có trách nhiệm chi trả phụ cấp đối với các đồng chí cấp uỷ viên cấp đó

- Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Xây dựng lực lượng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương căn cứ quy định này hướng dẫn thực hiện đối với các tổ chức đảng trong lực lượng vũ trang.

- Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy định này.

- Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp được thực hiện từ ngày 01-01-2009.

Ủy viên ban chấp hành đảng bộ
Đảng bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân chính trị ở cơ sở đúng không? Nhiệm vụ lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm của Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã có được nhân đôi theo hệ số lương không?
Pháp luật
Ủy viên ban chấp hành đảng bộ thuộc nhiều cấp thì hưởng phụ cấp như thế nào? Mức hưởng là bao nhiêu?
Pháp luật
Cấp ủy cấp tỉnh là cơ quan gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Cấp ủy cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đảng bộ công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế Nhà nước được thành lập như thế nào? Thẩm quyền quyết định thành lập đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước?
Pháp luật
Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước có vai trò gì? Đảng bộ, chi bộ cơ sở có các nhiệm vụ gì trong công tác tổ chức cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước?
Pháp luật
Quy định 127-QĐ/TW năm 2018: Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn phải thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ quan liêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy viên ban chấp hành đảng bộ
4,564 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy viên ban chấp hành đảng bộ Đảng bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy viên ban chấp hành đảng bộ Xem toàn bộ văn bản về Đảng bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào