Văn bằng bảo hộ là gì? Thủ tục thay đổi chủ văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật?

Tôi muốn hỏi về luật sở hữu trí tuệ, cụ thể là về thủ tục thay đổi chủ sở hữu văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ do Công ty tôi đang có nhu cầu thực hiện sáp nhập với một công ty khác. Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Quy định pháp luật về văn bằng bảo hộ

(1) Định nghĩa văn bằng bảo hộ:

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 đưa ra định nghĩa về văn bằng bảo hộ như sau:

Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.

Tại khoản 3 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các hình thức của văn bằng bảo hộ, bao gồm: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

(2) Hiệu lực của văn bằng bảo hộ:

Theo đó, tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hiệu lực đối với mỗi hình thức của văn bằng bảo hộ như sau:

Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

- Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

- Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.

- Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:

+ Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;

+ Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;

+ Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

- Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.

- Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid.

- Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp đó, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được tính theo quy định của Thỏa ước La Hay.

(3) Duy trì, gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ:

Để duy trì, gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện theo Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

- Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.

- Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.

Quy định pháp luật về văn bằng bảo hộ

Quy định pháp luật về văn bằng bảo hộ

Các trường hợp sửa đổi văn bằng bảo hộ

- Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi các thông tin trên văn bằng bảo hộ nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

+ Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;

+ Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

Trong trường hợp yêu cầu sửa đổi các thông tin trên, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

- Theo khoản 2 Điều 97 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định trường hợp theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.

- Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 97 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.

Thủ tục thay đổi chủ văn bằng bảo hộ

Tại điểm a khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN quy định cụ thể thủ tục thay đổi chủ sở hữu văn bằng bảo hộ như sau:

- Đơn yêu cầu sửa đổi chủ văn bằng bảo hộ bao gồm:

+ Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ làm theo Mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, trong đó nêu rõ thay đổi chủ văn bằng bảo hộ;

+ Bản gốc văn bằng bảo hộ;

+ Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác);

+ Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;

+ Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);

+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Theo đó, một tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.

Người yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.

- Trình tự thực hiện:

Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định.

+ Nếu xét thấy yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp.

+ Trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận việc sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.

Như vậy, trường hợp muốn thay đổi chủ văn bằng bảo hộ cần chuẩn bị đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ bao gồm các loại hồ sơ, tài liệu, nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ và trong vòng 02 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, giải quyết yêu cầu sửa đổi theo quy định.

Văn bằng bảo hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ khai sửa đổi văn bằng bảo hộ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp là mẫu nào? Hồ sơ yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ?
Pháp luật
Để được cấp văn bằng bảo hộ khi đăng ký sáng chế thì cá nhân cần phải nộp những loại phí, lệ phí nào cho Cục sở hữu trí tuệ?
Pháp luật
Chủ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định thì có làm chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hay không?
Pháp luật
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực bao lâu và bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào theo quy định?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là văn bằng bảo hộ đúng không? Phạm vi hiệu lực của GCN ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ bao gồm những tài liệu nào? Cá nhân yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải nộp những loại phí nào?
Pháp luật
Thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ cấp Trung ương mới nhất 2023 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ cấp Trung ương mới nhất năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế mới nhất tại Nghị định 65/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế bao gồm những tài liệu gì? Thủ tục ra quyết định duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ được thực hiện ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bằng bảo hộ
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
2,944 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bằng bảo hộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bằng bảo hộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào