Vay nước ngoài là gì? Vay nước ngoài tự vay, tự trả là gì? Các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải đăng ký theo Thông tư 19?
Vay nước ngoài là gì? Vay nước ngoài tự vay, tự trả là gì?
Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 219/2013/NĐ-CP thì:
Vay nước ngoài là việc Bên đi vay nhận khoản tín dụng từ Người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng vay, hợp đồng mua bán hàng trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của Bên đi vay.
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (hay còn gọi là “vay nước ngoài tự vay, tự trả”) là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.
Trong đó, đối tượng được vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (vay nước ngoài tự vay, tự trả) là
(1) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
(2) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
(3) Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023.
(Khoản 2 Điều 1 Nghị định 219/2013/NĐ-CP)
Vay nước ngoài là gì? Vay nước ngoài tự vay, tự trả là gì? Các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải đăng ký từ 01/7/2024? (Hình từ Internet)
Các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải đăng ký từ 01/7/2024 theo Thông tư 19?
Từ 01/7/2024 thì các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
(1) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, trừ khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(2) Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
(3) Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
(Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2024/TT-NHNN)
Trong đó:
- Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
(khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-NHNN)
- Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm.
- Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay trên 01 năm.
(Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-NHNN)
- Khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành Thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (ngân hàng phát hành) là khoản vay hình thành từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thư tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
Trong đó, ngân hàng phát hành (bên đi vay) nhận khoản tín dụng từ ngân hàng hoàn trả (bên cho vay) là người không cư trú khi ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả trước ngày đến hạn thư tín dụng theo thỏa thuận tại thư tín dụng.
(Khoản 9 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2024/TT-NHNN)
07 Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả?
07 Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả được quy định tại Điều 5 Nghị định 219/2013/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.
(2) Theo dõi các dòng tiền liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả phục vụ việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối.
(3) Tổng hợp, báo cáo thông tin về vay nước ngoài tự vay, tự trả.
(4) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
(5) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
(6) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
(7) Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?