Vay ODA phải đạt ít nhất bao nhiêu phần trăm? Cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nguồn vốn vay ODA như thế nào?

Vay hỗ trợ phát triển chính thức hay nói cách khác là vay ODA phải đạt ít nhất bao nhiêu phần trăm? Cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nguồn vốn vay ODA như thế nào? Nợ do vay lại vốn vay ODA thuộc loại nợ nào?

Vay ODA phải đạt ít nhất bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định:

Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.

Như vậy, Vay ODA phải đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.

Cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nguồn vốn vay ODA như thế nào?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 29 Luật Quản lý nợ công 2017, hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định chi tiết việc quản lý nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài do Chính phủ quy định như sau:

(1) Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm:

- Quản lý và sử dụng vốn vay, vốn góp, vốn chủ sở hữu đúng mục đích nêu tại Đề án vay, Đề án phát hành trái phiếu;

- Thực hiện hạch toán, kế toán đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

- Ưu tiên sử dụng nguồn thu từ tài khoản dự án để trả nợ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và cho khoản vay Quỹ Tích lũy trả nợ của Dự án có liên quan (nếu có);

- Cam kết chuyển doanh thu và các khoản thu nhập hợp pháp khác ngay khi phát sinh từ Dự án về tài khoản dự án để bảo đảm nguồn vốn trả nợ đầy đủ, đúng hạn;

- Cam kết duy trì số dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên phát sinh nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn. Số dư tối thiểu được tính theo công thức tại Phụ lục III Nghị định này và tối thiểu phải bằng 01 kỳ trả nợ tiếp theo trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày;

- Ủy quyền vô điều kiện, không hủy ngang cho ngân hàng phục vụ yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi đối tượng được bảo lãnh có tài khoản tiền gửi trích tiền từ tài khoản để đảm bảo số dư hoặc thu nợ; đồng thời ủy quyền không hủy ngang cho các tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi được quyền trích tiền từ tài khoản để chuyển cho ngân hàng phục vụ trong vòng 05 ngày sau ngày quy định theo Nghị định này và thỏa thuận vay được bảo lãnh;

- Đối chiếu số liệu nợ định kỳ hàng năm với Bộ Tài chính hoặc gửi bản sao đối chiếu số liệu nợ định kỳ hàng năm với ngân hàng cho vay đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Bộ Tài chính.

(2) Bộ Tài chính có trách nhiệm:

- Theo dõi việc rút vốn, trả nợ của đối tượng được bảo lãnh đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và thống kê vào hệ thống quản lý nợ của Bộ Tài chính;

- Đối chiếu số dư nợ bảo lãnh định kỳ hàng năm với đối tượng được bảo lãnh và với người nhận bảo lãnh.

(3) Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm:

- Thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng phục vụ trong suốt quá trình rút vốn, trả nợ của Dự án;

- Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 06 tháng về số dư và biến động thu, chi của tài khoản dự án hoặc tài khoản khác có liên quan tới việc rút vốn và trả nợ của đối tượng được bảo lãnh (nếu có);

- Trường hợp số dư tài khoản dự án nhỏ hơn mức cam kết, ngân hàng phục vụ có quyền yêu cầu đối tượng được bảo lãnh chuyển tiền bổ sung và gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn duy trì số dư theo quy định của Nghị định này.

Theo đó, Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm của đối tượng được bảo lãnh và Bộ Tài chính, ngân hàng phục vụ để việc thực hiện quản lý nguồn vốn ODA có thể được diễn ra một cách thống nhất, có hệ thống.

Vay ODA phải đạt ít nhất bao nhiêu phần trăm? Cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nguồn vốn vay ODA như thế nào?

Vay ODA phải đạt ít nhất bao nhiêu phần trăm? Cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nguồn vốn vay ODA như thế nào? (Hình từ Internet)

Nợ do vay lại vốn vay ODA thuộc loại nợ nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Quản lý nợ công 2017 về việc phân loại nợ công như sau:

Phân loại nợ công
1. Nợ Chính phủ bao gồm:
a) Nợ do Chính phủ phát hành công cụ nợ;
b) Nợ do Chính phủ ký kết thỏa thuận vay trong nước, nước ngoài;
c) Nợ của ngân sách trung ương vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh bao gồm:
a) Nợ của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh;
b) Nợ của ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh.
3. Nợ chính quyền địa phương bao gồm:
a) Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Nợ do vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
c) Nợ của ngân sách địa phương vay từ ngân hàng chính sách của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, ngân quỹ nhà nước và vay khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chiếu theo quy định trên thì nợ do vay lại vốn vay ODA thuộc loại nợ chính quyền địa phương.

Vốn vay ODA
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
UBND thành phố Hồ Chí Minh được vay lại vốn vay ODA khi không có nợ vay lại vốn vay ODA quá hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được vay lại vốn vay ODA? Thời hạn trả nợ vay lại vốn vay ODA được tính từ khi nào?
Pháp luật
Mức dự phòng rủi ro cho vay lại vốn vay ODA đối với doanh nghiệp là bao nhiêu và được trích nộp vào đâu?
Pháp luật
Hợp đồng cho vay lại vốn vay ODA là gì? Thời điểm ký hợp đồng cho vay lại vốn vay ODA là khi nào?
Pháp luật
Vay ODA phải đạt ít nhất bao nhiêu phần trăm? Cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nguồn vốn vay ODA như thế nào?
Pháp luật
Ai được vay lại và cho vay lại đối với khoản vốn vay ODA, vay ưu đãi vốn nước ngoài? Nguyên tắc cho vay lại được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị vay lại vốn vay ODA thì đủ điều kiện để vay lại không?
Pháp luật
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ và cơ quan các cấp liên quan thúc đẩy công tác giải ngân vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài?
Pháp luật
Kế hoạch cho vay lại hằng năm đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại vốn vay ODA được xây dựng thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp vay lại vốn vay ODA xây dựng hạn mức cho vay lại 05 năm thế nào? Đồng tiền cho vay lại được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vốn vay ODA
639 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vốn vay ODA

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vốn vay ODA

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào