Vi phạm điều lệnh Công an nhân dân cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì trình tự thực hiện như thế nào?

Vi phạm điều lệnh Công an nhân dân cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì trình tự thực hiện như thế nào? Những tình tiết nào được xem là tình tiết giảm nhẹ? Đây là câu hỏi của anh A.M đến từ Trà Vinh.

Vi phạm điều lệnh Công an nhân dân cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì trình tự thực hiện như thế nào?

Vi phạm điều lệnh Công an nhân dân cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì trình tự thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2021/TT-BCA như sau:

Trình tự, thẩm quyền, hồ sơ xử lý vi phạm điều lệnh
1. Trình tự xử lý
...
b) Đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:
Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp quản lý yêu cầu cán bộ, chiến sĩ vi phạm viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức xử lý vi phạm; tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ; nếu vi phạm đã rõ thì không cần xác minh. Căn cứ nội dung tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ và kết quả xác minh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ công tác của cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định;
Căn cứ nội dung vi phạm để tổ chức họp xét cho phù hợp: Nếu xử lý bằng hình thức phê bình thì tổ chức họp đơn vị hoặc cán bộ chủ chốt (thành phần do thủ trưởng đơn vị quyết định), sau đó ra thông báo bằng văn bản; nếu xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua năm hoặc không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì tổ chức họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp (nếu không tổ chức họp thì xin ý kiến bằng văn bản); nếu xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nhận xét, đánh giá và xếp loại cán bộ trong Công an nhân dân; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật từ khiển trách đến tước danh hiệu Công an nhân dân thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân;
Sau khi xử lý, báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp hoặc đơn vị ra thông báo. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo cấp có thẩm quyền chuyển tài liệu cho cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, vi phạm điều lệnh Công an nhân dân cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì trình tự thực hiện như sau:

- Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp quản lý yêu cầu cán bộ, chiến sĩ vi phạm viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức xử lý vi phạm; tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ; nếu vi phạm đã rõ thì không cần xác minh.

Căn cứ nội dung tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ và kết quả xác minh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ công tác của cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định;

- Xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì tổ chức họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp (nếu không tổ chức họp thì xin ý kiến bằng văn bản);

- Sau khi xử lý, báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp hoặc đơn vị ra thông báo. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo cấp có thẩm quyền chuyển tài liệu cho cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Công an nhân dân

Điều lệnh Công an nhân dân (Hình từ Internet)

Hồ sơ xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình không xét tặng danh hiệu thi đua năm gồm những gì?

Hồ sơ xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình không xét tặng danh hiệu thi đua năm được quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2021/TT-BCA như sau:

- Biên bản kiểm tra điều lệnh hoặc biên bản vi phạm điều lệnh; biên bản xác minh, các tài liệu chứng cứ khác (nếu có);

- Bản tự kiểm điểm, tường trình của cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh;

- Biên bản họp xét, đề nghị xử lý vi phạm; biên bản kiểm phiếu (nếu có);

- Quyết định xử lý, thông báo kết quả xử lý vi phạm.

Chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì những tình tiết nào được xem là tình tiết giảm nhẹ?

Chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì những tình tiết được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BCA được xem là tình tiết giảm nhẹ, cụ thể:

- Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, thành khẩn, nhận thức rõ sai phạm;

- Có hành động ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của việc vi phạm; kịp thời khắc phục, sửa chữa;

- Vi phạm do nguyên nhân khách quan;

- Tích cực tham gia vào các tổ chức, hoạt động phong trào của đơn vị, có thành tích được khen thưởng.

Kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Pháp luật
Vi phạm điều lệnh Công an nhân dân cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì trình tự thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức phê bình thì hồ sơ xử lý gồm những gì?
Pháp luật
Chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua năm thì trình tự xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân có áp dụng hình thức phê bình không? Thủ trưởng đơn vị của cán bộ, chiến sĩ này bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua năm thì thủ trưởng đơn vị bị xử lý liên đới như thế nào?
Pháp luật
Kiểm tra bí mật điều lệnh Công an nhân dân được hiểu là gì và được kiểm tra như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Kiểm tra bí mật kết hợp với công khai điều lệnh Công an nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Kiểm tra đột xuất điều lệnh Công an nhân dân được hiểu như thế nào và cơ quan nào có quyền ký kế hoạch kiểm tra đột xuất?
Pháp luật
Bố trí lực lượng kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân và phân công nhiệm vụ kiểm tra được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân
428 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào