Vi phạm pháp luật về đất đai là gì? 08 trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Vi phạm pháp luật về đất đai là gì?
Hiện nay, Luật Đất đai 2024 không quy định giải thích vi phạm pháp luật về đất đai là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu vi phạm pháp luật đất đai là những hành vi trái pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng, và quyền sở hữu đất đai.
Ví dụ:
- Chiếm đất trái phép: là hành vi chiếm giữ, sử dụng đất không được sự cho phép của chủ sở hữu hợp pháp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Sử dụng đất sai mục đích: là việc sử dụng đất không đúng với mục đích đã được cấp phép, chẳng hạn như đất nông nghiệp nhưng lại dùng để xây dựng nhà ở.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính: Bao gồm việc không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến đất đai.
- Giao dịch đất đai không hợp pháp như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đất không đúng quy định pháp luật.
- Không làm đúng thủ tục khi sử dụng đất: Ví dụ như chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn sử dụng.
- Huỷ hoại đất đai: là các hành vi làm ô nhiễm, thoái hoá, hư hỏng đất không thể khôi phục được.
- Xâm phạm quyền sử dụng đất của người khác như lấn, chiếm đất, ngăn cản người khác sử dụng đất hợp pháp.
Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Vi phạm pháp luật về đất đai là gì? 08 trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? (Hình từ Internet)
08 trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024, thì có 08 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:
[1] Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
[2] Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
[3] Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
[4] Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.
[5] Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
[6] Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
[7] Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[8] Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Lưu ý: Các trường hợp 6, 7 và 8 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Theo đó, trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì không được Nhà nước bồi thường về đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán có phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán của thành viên không phải Kiểm toán viên nhà nước không?
- Hà Nội: Báo cáo thống kê đơn vị doanh nghiệp ngừng việc tập thể trước 14 tháng 1? Tải về mẫu báo cáo?
- Lạc nội mạc tử cung là gì? Có dễ tái phát không? Nhóm phụ nữ có nguy cơ cao bị lạc nội mạc tử cung?
- Chủ thể tham gia hợp đồng xây dựng gồm những ai? Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng có mặc nhiên là thời điểm ký kết hợp đồng?
- Mẫu kế hoạch kiểm tra chấp hành Điều lệ công đoàn mới nhất? Cơ quan nào có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra?