Vi sinh vật là gì? Vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành bao nhiêu nhóm?
Vi sinh vật là gì?
Vi sinh vật được giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 103/2016/NĐ-CP như sau:
Phân loại các vi sinh vật theo nhóm nguy cơ
1. Vi sinh vật là sinh vật có kích thước nhỏ không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà chỉ nhìn thấy bằng kính hiển vi, bao gồm prion, vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và vi nấm.
...
Theo đó, vi sinh vật là sinh vật có kích thước nhỏ không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà chỉ nhìn thấy bằng kính hiển vi, bao gồm prion, vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và vi nấm.
Vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành bao nhiêu nhóm?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 có quy định bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
Việc phân loại các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm cho người theo nhóm nguy cơ được quy định cụ thể theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 103/2016/NĐ-CP như sau:
Phân loại các vi sinh vật theo nhóm nguy cơ
1. Vi sinh vật là sinh vật có kích thước nhỏ không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà chỉ nhìn thấy bằng kính hiển vi, bao gồm prion, vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và vi nấm. Vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành 04 nhóm:
a) Nhóm 1 là nhóm chưa hoặc ít có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng bao gồm các loại vi sinh vật chưa phát hiện thấy khả năng gây bệnh cho người;
b) Nhóm 2 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ thấp bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nhưng ít gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;
c) Nhóm 3 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ trung bình bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;
d) Nhóm 4 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng ở mức độ cao bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và chưa có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh Mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ.
Như vậy, theo quy định vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành 04 nhóm:
(1) Nhóm 1 là nhóm chưa hoặc ít có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng bao gồm các loại vi sinh vật chưa phát hiện thấy khả năng gây bệnh cho người;
(2) Nhóm 2 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ thấp bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nhưng ít gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;
(3) Nhóm 3 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ trung bình bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;
(4) Nhóm 4 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng ở mức độ cao bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và chưa có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh.
Vi sinh vật là gì? Vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành bao nhiêu nhóm? (Hình từ Internet)
Danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ mới nhất hiện nay?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ.
Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư 41/2016/TT-BYT là Danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.
Danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm gồm 05 nhóm chính, cụ thể như sau:
(1) Nhóm A. VIRUS và PRION
(2) Nhóm B. VI KHUẨN NỘI BÀO BẮT BUỘC
(3) Nhóm C. VI KHUẨN
(4) Nhóm D. NẤM
(5) Nhóm E. KÝ SINH TRÙNG
TẢI VỀ mẫu Danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ mới nhất 2023
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/muoi-benh-truyen-nhiem.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/dau-hieu-benh-truyen-nhiem.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/benh-truyen-nhiem.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PTTQ/03052024/benh-truyen-nhiem-nhom%20-c.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PTTQ/03052024/benh-bai-liet.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTN/Benh-tu-huyet-trung-1.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/QD/240309/nguoi-bi-benh-truyen-nhiem.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/NTT/benh-truyen-nhiem-tai-viet-nam.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/NTTY/benh-truyen-nhiem.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/AHT/benh-truyen-nhiem-1.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo thống kê năm về hiện trạng sử dụng đất chia theo đối tượng sử dụng, quản lý là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo thống kê năm ở đâu?
- Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện bố trí trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy như thế nào?
- Mẫu đề nghị cấp phép xuất khẩu giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng trao đổi quốc tế không vì mục đích thương mại là mẫu nào?
- Sổ tiết kiệm chỉ đứng tên 1 người là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Sổ tiết kiệm đứng tên chồng, vợ muốn rút tiền phải làm thế nào?
- Từ ngày 1/7/2024 trẻ em dưới 14 tuổi chính thức được cấp tài khoản định danh mức độ 2 theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP đúng không?