Việc bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ được thực hiện như thế nào? Hồ sơ có kèm chứng thư thẩm định giá không?
- Đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam thì việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu được thực hiện theo quy định nào?
- Hồ sơ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ có chứng thư thẩm định không?
- Việc bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ được thực hiện như thế nào?
Đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam thì việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu được thực hiện theo quy định nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 14 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng
...
6. Đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam, việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
Như vậy, đối với công ty Mua bán nợ Việt Nam, việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu thực hiện theo quy định tại Nghị định 129/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
Lô cổ phần kèm nợ phải thu (Hình từ Internet)
Hồ sơ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ có chứng thư thẩm định không?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định như sau:
Lập hồ sơ đấu giá và công bố thông tin
1. Hồ sơ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu bao gồm:
a) Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu;
b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp mua bán nợ là chủ sở hữu hợp pháp với phần vốn góp tại công ty cổ phần;
c) Tài liệu liên quan đến khoản nợ: Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm gần nhất với thời điểm công bố thông tin, trong đó bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi (nếu có); Thông tin về tài sản bảo đảm khoản nợ (nếu có) và giá trị tài sản bảo đảm (giá trị sổ sách; giá trị định giá lại) và các tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu cần);
d) Chứng thư thẩm định giá;
đ) Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , trong đó bổ sung thông tin về khoản nợ bán kèm lô cổ phần gồm: giá trị khoản nợ (giá trị sổ sách, giá trị xác định lại), thông tin về tài sản bảo đảm khoản nợ (nếu có) và giá trị tải sản bảo đảm (giá trị sổ sách, giá trị định giá lại);
e) Quy chế bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
...
Như vậy, hồ sơ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ có chứng thư thẩm định.
Ngoài ra còn có các giấy tờ khác như:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp mua bán nợ là chủ sở hữu hợp pháp với phần vốn góp tại công ty cổ phần;
- Tài liệu liên quan đến khoản nợ: Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm gần nhất với thời điểm công bố thông tin, trong đó bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi (nếu có); Thông tin về tài sản bảo đảm khoản nợ (nếu có) và giá trị tài sản bảo đảm (giá trị sổ sách; giá trị định giá lại) và các tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu cần);
- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 140/2020/NĐ-CP, trong đó bổ sung thông tin về khoản nợ bán kèm lô cổ phần gồm: giá trị khoản nợ (giá trị sổ sách, giá trị xác định lại), thông tin về tài sản bảo đảm khoản nợ (nếu có) và giá trị tải sản bảo đảm (giá trị sổ sách, giá trị định giá lại);
- Quy chế bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Việc bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định như sau:
Thực hiện bán đấu giá
1. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp mua bán nợ và tổ chức đấu giá.
2. Trong thời hạn quy định tại Quy chế bán đấu giá, nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá thực hiện đăng ký đấu giá và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Doanh nghiệp mua bán nợ quyết định tỷ lệ đặt cọc của nhà đầu tư bằng 10% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu tính theo giá khởi điểm. Trường hợp cần thiết xác định mức đặt cọc cao hơn để đảm bảo phương án chuyển nhượng thành công thì doanh nghiệp mua bán nợ quyết định tỷ lệ đặt cọc nhưng không cao hơn 20% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu tính theo giá khởi điểm.
Sau khi đăng ký đấu giá và hoàn tất thủ tục đặt cọc, nhà đầu tư được tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá để thực hiện đặt giá mua (giá đấu).
3. Trong thời hạn quy định tại Quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào phiếu tham dự đấu giá và bỏ phiếu trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại Quy chế bán đấu giá cổ phần. Mỗi nhà đầu tư chỉ được cấp một phiếu tham dự đấu giá và chỉ được bỏ một mức giá cho toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Việc đấu giá công khai chi thực hiện khi có ít nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự cuộc đấu giá công khai theo quy định tại Quy chế bán đấu giá.
Như vậy, việc bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ được thực hiện như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?