Việc cấp số hiệu cho tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký có được thực hiện đồng thời cùng với việc cấp giấy chứng nhận thành viên không?

VIệc cấp số hiệu cho tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký có được thực hiện đồng thời cùng với việc cấp giấy chứng nhận thành viên không? Thông tin số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký được báo cáo theo dạng chứng từ điện tử, trường hợp có nhu cầu thì thành viên lưu ký có thể yêu cầu Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp bằng chứng từ giấy hay không? Câu hỏi của anh Mạnh từ An Giang

VIệc cấp số hiệu cho tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký có được thực hiện đồng thời cùng với việc cấp giấy chứng nhận thành viên không?

Căn cứ Điều 5 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định về việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký như sau:

Mở tài khoản lưu ký chứng khoán của TVLK
1. Các tổ chức đăng ký làm TVLK của VSD mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD sau khi đã hoàn tất các thủ tục đăng ký TVLK theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký của VSD.
2. VSD cấp số hiệu và tài khoản lưu ký chứng khoán cho TVLK theo các nguyên tắc quy định tại Quy chế thành viên lưu ký của VSD và việc cấp số hiệu được thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận TVLK.
3. Việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại VSD thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư 119/2020/TT-BTC).

Từ quy định trên thì Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp số hiệu và tài khoản lưu ký chứng khoán cho thành viên lưu ký theo các nguyên tắc quy định tại Quy chế thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng khoán và việc cấp số hiệu được thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.

VIệc cấp số hiệu cho tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký có được thực hiện đồng thời cùng với việc cấp giấy chứng nhận thành viên không?

VIệc cấp số hiệu cho tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký có được thực hiện đồng thời cùng với việc cấp giấy chứng nhận thành viên không? (Hình từ Internet)

Thông tin số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký được Trung tâm Lưu ký chứng khoán gửi theo hình thức nào?

Căn cứ Điều 6 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định về quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trun tâm Lưu ký như sau:

Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của TVLK tại VSD
1. VSD thực hiện quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của TVLK tại VSD theo quy định tại Điều 16 Thông tư 119/2020/TT-BTC.
2. Hàng tháng, VSD gửi Thông tin số dư tài khoản lưu ký của TVLK (Mẫu 01/LK của Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử cho TVTK trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. TVLK có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế thành viên lưu ký do VSD ban hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, TVLK có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Các chứng từ điện tử của VSD khi chuyển đổi sang chứng từ giấy được đóng dấu có ký hiệu như sau:
CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ

Theo quy định thì hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán sẽ gửi Thông tin số dư tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.

Trong trường hợp cần thiết, thành viên lưu ký có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Như vậy, thông tin số dư tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký sẽ được gửi dưới dạng chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy.

Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký chứng khoán có những loại tài khoản nào?

Theo Điều 15 Thông tư 119/2020/NĐ-CP thì để đáp ứng yêu cầu quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký bao gồm các loại tài khoản như:

- Tài khoản chứng khoán giao dịch;

- Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;

- Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao dịch bảo đảm;

- Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;

- Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;

- Tài khoản chứng khoán chờ về;

- Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;

- Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Các tài khoản khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Lưu ký chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Lưu ký chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lưu ký chứng khoán là gì? Nguyên tắc lưu ký chứng khoán? Thành viên lưu ký có được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác?
Pháp luật
Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong bao lâu thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?
Pháp luật
Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký có được tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký không?
Pháp luật
Để đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, ngân hàng thương mại phải kinh doanh có lãi trong vòng mấy năm?
Pháp luật
Ngân hàng giám sát do công ty quản lý quỹ lựa chọn phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đúng không?
Pháp luật
Thành viên lưu ký được mở mấy tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu xác nhận gửi chứng khoán lưu ký của công ty chứng khoán? Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản nào?
Pháp luật
Công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi nào? Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?
Pháp luật
Có bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký khi không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời gian 06 tháng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lưu ký chứng khoán
1,041 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lưu ký chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lưu ký chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào