Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi nào?

Theo quy định thì việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi nào? Những trường hợp nào sẽ được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển đổi công năng nhà ở?

Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi nào?

Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội
Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi tại khu vực có nhà ở cần chuyển đổi không còn nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư và nhà ở chuyển đổi có diện tích phù hợp với tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo đó, việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi tại khu vực có nhà ở cần chuyển đổi không còn nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư và nhà ở chuyển đổi có diện tích phù hợp với tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi nào?

Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi nào? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào sẽ được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển đổi công năng nhà ở?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi công năng nhà ở hoặc chuyển đổi công năng nhà ở để bán đấu giá
1. Các trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 124 của Luật Nhà ở, bao gồm:
a) Chuyển đổi công năng từ nhà ở xã hội thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ hoặc từ nhà ở công vụ sang nhà ở xã hội thuộc tài sản công;
b) Chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ;
c) Chuyển đổi công năng từ nhà ở sinh viên hoặc nhà ở công nhân sang nhà ở xã hội để thực hiện cho thuê, thuê mua, bán nhà ở theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
d) Trường hợp nhà ở sinh viên quy định tại điểm c khoản này hoặc nhà ở phục vụ tái định cư quy định tại Điều 53 của Nghị định này không đủ điều kiện chuyển đổi công năng sang nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận cho phép bán đấu giá nhà ở này.
...

Theo đó, những trường hợp mà Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cho phép chuyển đổi công năng nhà ở quy định như sau:

- Chuyển đổi công năng từ nhà ở xã hội thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ hoặc từ nhà ở công vụ sang nhà ở xã hội thuộc tài sản công;

- Chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ;

- Chuyển đổi công năng từ nhà ở sinh viên hoặc nhà ở công nhân sang nhà ở xã hội để thực hiện cho thuê, thuê mua, bán nhà ở theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Lưu ý:

Trong trường hợp nhà ở sinh viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 Nghị định 95/2024/NĐ-CP hoặc nhà ở phục vụ tái định cư quy định tại Điều 53 Nghị định 95/2024/NĐ-CP không đủ điều kiện chuyển đổi công năng sang nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận cho phép bán đấu giá nhà ở này.

Trình tự thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển đổi công năng đối với nhà ở bao gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 57 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển đổi công năng đối với nhà ở quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 57 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

- Chủ đầu tư dự án hoặc đại diện chủ sở hữu nhà ở lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở lập hồ sơ đề nghị;

- Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan của địa phương; nếu đủ điều kiện thì có văn bản kèm theo hồ sơ gửi Bộ Xây dựng; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nêu rõ lý do để trả lời đơn vị nộp hồ sơ đề nghị biết;

- Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm rõ các nội dung theo yêu cầu; trường hợp cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan thì Bộ Xây dựng gửi lấy ý kiến góp ý và các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Xây dựng. Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến, Bộ Xây dựng có tờ trình kèm theo hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép chuyển đổi công năng nhà ở.

- Trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Bộ Xây dựng phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nêu rõ lý do để trả lời đơn vị nộp hồ sơ biết;

- Sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi công năng nhà ở, trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có văn bản kèm theo văn bản của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ Xây dựng đề nghị chấp thuận việc chuyển đổi công năng nhà ở; trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản và Bộ Xây dựng chấp thuận tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ tướng Chính phủ.

- Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ để có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP; thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ tướng Chính phủ.

Nhà ở xã hội Tải về trọn bộ quy định liên quan Nhà ở xã hội:
Nhà ở phục vụ tái định cư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà ở phục vụ tái định cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển đổi công năng nhà ở từ nhà ở xã hội sang nhà ở phục vụ tái định cư có được hay không?
Pháp luật
Nhà ở thu nhập thấp có phải là nhà ở xã hội không? Các chính sách về nhà ở dành cho người có thu nhập thấp là gì?
Pháp luật
Cán bộ công chức có được bán nhà ở xã hội đã có giấy chứng nhận hay không? Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và tiền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Vợ chồng có thu nhập thấp thì có đủ điều kiện để vay vốn mua nhà ở xã hội theo dạng hộ gia đình hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm? Bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường không?
Pháp luật
Những đối tượng nào được hỗ trợ mua nhà ở xã hội? Mua nhà ở xã hội muốn bán lại thì có được phép bán ra thị trường hay không?
Pháp luật
Nhà ở do doanh nghiệp xây dựng cho người lao động có được xem là nhà ở xã hội không? Nhà ở trong khu công nghiệp nếu không đáp ứng đủ số lượng cho người lao động thì phải làm như thế nào?
Pháp luật
Xây dựng nhà ở xã hội theo loại hình nhà chung cư thì phải bảo đảm diện tích tối thiểu của mỗi căn hộ là bao nhiêu m2?
Pháp luật
Công nhân đang làm trong khu công nghiệp có thuộc diện được mua nhà ở xã hội hay không? Mua nhà ở xã hội cần làm hồ sơ, giấy tờ gì?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có được thế chấp nhà ở xã hội để đầu tư vào dự án khác không?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục mua nhà ở xã hội cho người dân? Hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội cần những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở xã hội
536 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở xã hội Nhà ở phục vụ tái định cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở xã hội Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở phục vụ tái định cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào