Việc đo tiêu thụ điện năng xe gắn máy thuần điện được thực hiện theo phương pháp thử nào? Căn cứ vào đâu để công khai thông tin về mức tiêu thụ này?
Việc đo tiêu thụ điện năng xe gắn máy thuần điện được thực hiện theo phương pháp thử nào?
Việc đo tiêu thụ điện năng xe gắn máy thuần điện được thực hiện theo phương pháp thử được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2022/TT-BGTVT như sau:
Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe mô tô hybrid điện
1. Các thông tin và thông số kỹ thuật chính của xe được cơ sở SXLR, NK cung cấp theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp thử
a) Đối với xe gắn máy thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và chu trình thử nêu tại Phụ lục A TCVN 12776-1:2020 .
b) Đối với xe mô tô thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và chu trình thử nêu tại Phụ lục B TCVN 12776-1:2020 hoặc phương pháp nêu tại Phụ lục G.2 TCVN 13062:2020.
c) Đối với xe mô tô hybrid điện
Việc đo tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử nêu tại Phụ lục G.3 TCVN 13062:2020. Giá trị quãng đường sử dụng điện năng sử dụng trong tính toán kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được lấy theo tài liệu do nhà sản xuất cung cấp hoặc được đo theo quy trình nêu tại Phụ lục G.6 TCVN 13062:2020.
Việc đo mức tiêu thụ năng lượng của xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử khí thải. Trường hợp kết hợp được với thử khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán theo hướng dẫn tại điểm G.1-1.4.3 Phụ lục G1 TCVN 13062:2020 bằng phương pháp cân bằng các bon sử dụng kết quả phát thải CO2 đo được và phát thải các bon liên quan khác (CO và HC).
d) Cơ sở SXLR, NK được áp dụng các phương pháp thử theo quy định của Ủy ban Châu Âu (EC)/Ủy ban Kinh tế Châu Âu của Liên Hợp quốc (ECE) hoặc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thay cho phương pháp thử nêu trong TCVN 12776-1:2020 hoặc TCVN 13062:2020 để đo tiêu thụ năng lượng cho các loại xe nêu trên.
3. Đơn vị đo và cách làm tròn kết quả đo mức tiêu thụ năng lượng áp dụng theo khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì việc đo tiêu thụ điện năng xe gắn máy thuần điện được thực hiện theo phương pháp thử tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và chu trình thử nêu tại Phụ lục A TCVN 12776-1:2020.
Xe gắn máy thuần điện (Hình từ Internet)
Căn cứ vào đâu để công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe gắn máy thuần điện?
Căn cứ để công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe gắn máy thuần điện được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 48/2022/TT-BGTVT như sau:
Công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK phải công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe trước khi thực hiện dán nhãn năng lượng.
2. Cơ sở SXLR, NK căn cứ vào báo cáo tiêu thụ năng lượng theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này để công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng. Mức tiêu thụ năng lượng công khai không được nhỏ hơn 4% so với kết quả đo (nếu số lần thử nhiều hơn một lần thì kết quả đo là trung bình cộng của các lần thử) trong báo cáo tiêu thụ năng lượng. Bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe theo hướng dẫn tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với kiểu loại xe SXLR hoặc xe NK được xác định cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã công khai mức tiêu thụ năng lượng, các cơ sở SXLR, cơ sở NK được phép sử dụng giá trị mức tiêu thụ năng lượng đã công khai để đăng ký mà không cần thử nghiệm lại mức tiêu thụ năng lượng.
4. Việc công khai thông tin liên quan đến mức tiêu thụ năng lượng thực hiện bằng các hình thức sau:
a) Gửi bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe tới cơ quan QLCL để công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL;
b) Đăng tải mức tiêu thụ năng lượng trên trang thông tin điện tử của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe (nếu có).
5. Thông tin công khai phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.
Theo đó, cơ sở sản xuất lắp ráp nhập khẩu căn cứ vào báo cáo tiêu thụ năng lượng theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này để công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe gắn máy thuần điện
Nội dung công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe gắn máy thuần điện được thực hiện như thế nào?
Nội dung công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe gắn máy thuần điện được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 48/2022/TT-BGTVT như sau:
Công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán lại nhãn năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK phải thử và công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn năng lượng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Công khai sai mức tiêu thụ năng lượng;
b) Kết quả kiểm tra, giám sát theo hướng dẫn tại Điều 11 phát hiện mức tiêu thụ năng lượng thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở SXLR, NK.
2. Cơ sở SXLR, NK phải thực hiện công khai lại thông tin nhưng không phải thử lại đối với các xe cùng kiểu loại mà có các thông tin công khai thay đổi nhưng không ảnh hưởng đến kết quả về mức tiêu thụ năng lượng (tên thương mại, tính tiện nghi và thẩm mỹ).
3. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì nội dung công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe gắn máy thuần điện được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?