Việc gắn camera hành trình có phải bắt buộc thực hiện đối với mọi loại xe ô tô hay không? Tài xế không gắn camera hành trình khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Cho tôi hỏi hiện tại thì việc gắn camera hành trình có phải được áp dụng cho mọi loại xe ô tô hay không? Nếu tài xế không thực hiện gắn camera hành trình theo quy định thì bị xử phạt thế nào? Xin cám ơn.

Việc gắn camera hành trình có phải bắt buộc thực hiện đối với mọi loại xe ô tô hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô như sau:

Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
...
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét."

Việc gắn camera hành trình có phải bắt buộc thực hiện đối với mọi loại xe ô tô hay không?

Việc gắn camera hành trình có phải bắt buộc thực hiện đối với mọi loại xe ô tô hay không?

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô như sau:

"Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
...
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét."

Như vậy, việc gắn camera hành trình không áp dụng trên mọi loại xe ô tô mà chỉ áp dụng trên các xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa.

Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe ô tô phải đảm bảo:

- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;

- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.

Tài xế không gắn camera hành trình khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ điểm p khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô
...

Bên cạnh đó tại điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về cử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
...
c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;
..."

Theo đó, tài xế điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách và tài xế điều khiển xe ô tô kinh doanh dịch vụ hàng hóa nếu không gắn camera hành trình theo đúng quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Đơn vị kinh doanh vận tải có bị xử phạt hành chính khi tài xế không gắn camera hành trình theo quy định hay không?

Căn cứ điểm o khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm đ khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:

"Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm, cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;
..."

Như vậy, nếu tài xế không gắn camera hành trình theo quy định thì đơn vị kinh doanh vận tải xe bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải.

Camera hành trình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các đặc tính quang phổ của nguồn sáng dùng cho xe ô tô được quy định như thế nào? Đối với các loại gương dùng cho xe ô tô phải được thử va chạm trong điều kiện thế nào?
Pháp luật
Camera màn hình phải được gắn ở vị trí như thế nào? Camera màn hình của xe ô tô cần những giấy tờ, tài liệu kỹ thuật gì?
Pháp luật
Các loại camera màn hình phải được kiểm tra độ bền va chạm như thế nào? Tài liệu kỹ thuật đối với camera màn hình dùng cho xe ô tô phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Xe máy lắp camera hành trình có được không? Những phương tiện nào bắt buộc phải lắp camera hành trình?
Pháp luật
Những phương tiện nào bắt buộc phải gắn camera hành trình? Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ camera hành trình ra sao?
Pháp luật
Việc gắn camera hành trình có phải bắt buộc thực hiện đối với mọi loại xe ô tô hay không? Tài xế không gắn camera hành trình khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Xe công-ten-nơ, xe đầu kéo có bắt buộc phải lắp camera hành trình để ghi lại hình ảnh của người lái xe trong quá trình tham gia giao thông hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Camera hành trình
17,830 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Camera hành trình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Camera hành trình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào