Việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy trình nào?

Em ơi cho chị hỏi: Việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy trình nào? Hồ sơ miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp gồm những gì? Đây là câu hỏi của chị Diễm Phương đến từ Đà Nẵng.

Hồ sơ miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định như sau:

Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
2. Hồ sơ miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đã đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

Như vậy hồ sơ miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm:

- Văn bản đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đã đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đó;

- Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012.

Tải về mẫu thẻ giám định viên tư pháp mới nhất 2023: Tại Đây

Giám định viên tư pháp lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

Giám định viên tư pháp lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (Hình từ Internet)

Việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy trình nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định như sau:

Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
2. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp:
a) Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này gửi Vụ tổ chức cán bộ;
b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản gửi đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn tối đa 03 ngày kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký gửi Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Vụ Truyền thông để thực hiện đăng tải danh sách trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để theo dõi.

Như vậy việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy trình sau:

- Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2020/TT-NHNN gửi Vụ tổ chức cán bộ;

- Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản gửi đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn tối đa 03 ngày kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký gửi Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Vụ Truyền thông để thực hiện đăng tải danh sách trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để theo dõi.

Tốt nghiệp đại học những ngành nào thì mới được trở thành giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định như sau:

Tiêu chuẩn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp;
b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành tài chính - ngân hàng; kế toán; kinh tế; luật; công nghệ thông tin, mỹ thuật, công nghệ kỹ thuật in và công nghệ hóa học do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam;
c) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động, phù hợp với lĩnh vực mà người đó được bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.
2. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về lĩnh vực nêu tại Điều 3 Thông tư này và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm thực tiễn trở lên ở lĩnh vực đó thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.

Như vậy tốt nghiệp đại học những ngành sau thì mới được trở thành giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng:

- Tài chính - ngân hàng;

- Kế toán;

- Kinh tế;

- Luật;

- Công nghệ thông tin, mỹ thuật, công nghệ kỹ thuật in;

- Công nghệ hóa học

Và các ngành này do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.

Ngoài ra trình độ đại học chỉ là một trong các tiêu chuẩn để trở thành giám định viên pháp y trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng thì cần đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-NHNN .

Giám định viên tư pháp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giám định viên tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có cần phải lập đề cương giám định trong quá trình chuẩn bị giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có quyền tự giải quyết khi có vấn đề mới phát sinh trong quá trình giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bắt buộc là công dân Việt Nam không? Những ai không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp có bao gồm Phiếu lý lịch tư pháp hay không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bị miễn nhiệm nếu cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp không?
Pháp luật
Người đã bị kết án có thể được bổ nhiệm giám định viên tư pháp không? Ai có quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Mẫu quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp mới nhất hiện nay theo pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chế tài đối với giám định viên tư pháp khi kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu là gì?
Pháp luật
Những đối tượng nào không được bổ nhiệm làm Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định viên tư pháp
670 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định viên tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám định viên tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào