Việc tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Ai có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch?
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
...
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quyết định này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Công chức, viên chức đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này.
...
Đồng thời, căn cứ các khoản 1, 2 Điều 4 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước như sau:
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:
a) Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
b) Người đứng đầu và cấp phó các Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đúng đầu và cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;
c) Người đứng đầu và cấp phó các Cục, Vụ thuộc Tổng cục.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;
...
Như vậy, theo quy định, người có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch bao gồm:
(1) Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
(2) Người đứng đầu và cấp phó các Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương.
(3) Người đúng đầu và cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;
(4) Người đứng đầu và cấp phó các Cục, Vụ thuộc Tổng cục.
Ai có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch? (Hình từ Internet)
Việc tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu huy tài liệu, vật chúa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung;
c) Đối với tài liệu mật lưu trữ dưới dạng băng, đĩa mềm, phim chụp ảnh, thiết bị lưu giữ ngoài giao tiếp qua cổng USB và các phương tiện lưu trữ tương tự, việc tiêu hủy phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng, tác dụng để không thể phục hồi, khai thác hoặc sử dụng được.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
...
Như vậy, theo quy định thì việc tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(1) Không để bị lộ, bị mất bí mật Nhà nước;
(2) Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung;
(3) Đối với tài liệu mật lưu trữ dưới dạng băng, đĩa mềm, phim chụp ảnh, thiết bị lưu giữ ngoài giao tiếp qua cổng USB và các phương tiện lưu trữ tương tự, việc tiêu hủy phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng, tác dụng để không thể phục hồi, khai thác hoặc sử dụng được.
Khi tổ chức tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật Nhà nước có cần lập Hội đồng tiêu hủy không?
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
...
4. Khi tổ chức tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước phải lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước. Hội đồng tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước gồm:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện đơn vị trực thuộc, bộ phận, cá nhân trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này ban hành quyết định tiêu hủy;
6. Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách (bảng thống kê) tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Như vậy, theo quy định thì khi tổ chức tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật Nhà nước phải lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?