Việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Người nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế bao nhiêu %?
- Việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
- Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp khó khăn thì được giảm thuế bao nhiêu %?
- Trường hợp người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì làm thế nào?
Việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định, việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
(1) Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một (01) tỉnh.
(2) Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế;
Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC.
(3) Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp khó khăn thì được giảm thuế bao nhiêu %?
Việc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với người nộp thuế gặp khó khăn được quy định tại Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Theo quy định, trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng mà giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế thì có thể được giảm 50% số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp.
Lưu ý: Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì làm thế nào?
Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất được quy định tại Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
4. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư.
Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mục đích nguồn lực tài chính từ tài sản công? Hình thức giám sát của cộng đồng đối với tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công?
- Đất rừng đặc dụng là gì? Tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất rừng đặc dụng được xác định như thế nào?
- Mẫu Báo cáo tổng kết công tác mặt trận thôn, bản, khu phố? Hướng dẫn lập Báo cáo tổng kết công tác mặt trận?
- Báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận thôn? Tải về mẫu báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận?
- Thẩm quyền giám sát việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương? Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu?