Việc trả nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường theo khung nhuận bút và theo doanh thu cuộc biểu diễn như thế nào?
- Theo khung nhuận bút, những ai được trả nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường?
- Nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường theo doanh thu cuộc biểu diễn như thế nào?
- Việc trả nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
Theo khung nhuận bút, những ai được trả nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao như sau:
Nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao
...
2. Nhuận bút, thù lao đối với chương trình nghệ thuật tổng hợp căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:
...
b) Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường, diễu hành nghệ thuật, lễ hội (Carnaval, Festival)
Theo đó, nhuận bút theo khung nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật tổng hợp căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm.
Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường, nhuận bút được trả cho các chức danh sáng tạo chương trình nghệ thuật trình diễn sau:
- Biên kịch (bao gồm kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng);
- Đạo diễn;
- Chỉ huy dàn nhạc;
- Họa sỹ thiết kế mỹ thuật sân khấu;
- Họa sỹ thiết kế phục trang;
- Họa sỹ thiết kế đạo cụ;
- Người thiết kế ánh sáng;
- Người thiết kế âm thanh.
Nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường theo doanh thu cuộc biểu diễn như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn như sau:
Nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn
Nhuận bút, thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:
1. Đối với tác phẩm sân khấu thuộc các loại hình tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch câm, kịch hình thể và múa rối, chương trình nghệ thuật:
a) Biên kịch hưởng từ 4,20% đến 6,00% doanh thu;
b) Đạo diễn hưởng từ 3,50% đến 5,00% doanh thu;
c) Biên đạo múa hưởng từ 0,86% đến 1,25% doanh thu;
d) Nhạc sĩ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 1,40% đến 2,00% doanh thu;
đ) Chỉ huy dàn nhạc sân khấu hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;
e) Họa sĩ (bao gồm cả thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 2,10% đến 3,00% doanh thu;
g) Người thiết kế ánh sáng hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;
h) Người thiết kế âm thanh hưởng từ 0,35% đến 0,50% doanh thu;
i) Tác giả các trò rối, kỹ thuật múa rối, tạo hình con rối sáng tạo mới thì hưởng theo tỷ lệ thỏa thuận trong hợp đồng.
...
Theo đó, nhuận bút theo doanh thu cuộc biểu diễn đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường được chi trả cho các chức danh sáng tạo chương trình nghệ thuật như sau:
- Biên kịch hưởng từ 4,20% đến 6,00% doanh thu;
- Đạo diễn hưởng từ 3,50% đến 5,00% doanh thu;
- Biên đạo múa hưởng từ 0,86% đến 1,25% doanh thu;
- Nhạc sĩ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 1,40% đến 2,00% doanh thu;
- Chỉ huy dàn nhạc sân khấu hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;
- Họa sĩ (bao gồm cả thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 2,10% đến 3,00% doanh thu;
- Người thiết kế ánh sáng hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;
- Người thiết kế âm thanh hưởng từ 0,35% đến 0,50% doanh thu;
- Tác giả các trò rối, kỹ thuật múa rối, tạo hình con rối sáng tạo mới thì hưởng theo tỷ lệ thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc trả nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao như sau:
Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao
1. Nhuận bút, thù lao được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, thù lao được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu thầu.
2. Mức nhuận bút, thù lao được xác định căn cứ vào loại hình, chất lượng, số lượng, hình thức khai thác, sử dụng và hiệu quả kinh tế, xã hội của tác phẩm.
3. Việc phân chia nhuận bút, thù lao giữa các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận hoặc mức độ đóng góp trong việc sáng tạo tác phẩm.
4. Nhuận bút khuyến khích được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người dân tộc Kinh sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác hoặc sáng tạo tác phẩm trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác.
5. Trường hợp tác phẩm gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm phái sinh được khai thác, sử dụng.
6. Tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí trả nhuận bút, thù lao trong phạm vi nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, thu từ việc cho phép sử dụng các tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước được giao cho đơn vị quản lý, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, nguyên tắc trả nhuận bút được quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hợp tác xã? Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực?
- Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hằng năm của cán bộ công chức gồm mấy bản kê khai tài sản thu nhập? Cách kê khai theo Nghị định 130?
- Tổng hợp hệ thống các cấp bậc hàm công an nhân dân và chức danh theo quy định pháp luật mới nhất?
- Thông tư 104/2024 thay thế, bãi bỏ quy định, mẫu biểu liên quan đến kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại các Thông tư liên tịch?
- Mẫu KPI kế toán trưởng? Mẫu đánh giá kế toán trưởng? Tải về Mẫu KPI kế toán trưởng file excel mới nhất?