Việc trích nộp Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng hợp tác xã được thực hiện ra sao?
- Việc trích nộp Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng hợp tác xã được thực hiện ra sao?
- Tình hình tài chính năm của Quỹ bảo toàn được báo cáo cho thành viên tham gia Quỹ bảo toàn vào thời điểm nào?
- Quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân phải tuân theo nguyên tắc nào?
Việc trích nộp Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng hợp tác xã được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 27/2024/TT-NHNN thì ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm trích nộp phí tham gia đầy đủ, đúng hạn vào Quỹ bảo toàn một năm một lần trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.
Việc trích nộp Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng hợp tác xã được thực hiện như sau:
(1) Mức phí trích nộp hằng năm bằng 0,05% dư nợ cho vay bình quân năm liền kề trước kết thúc vào ngày 31/12 của ngân hàng hợp tác xã.
Trong đó, dư nợ cho vay bình quân năm được tính bằng tổng dư nợ cho vay (nhóm 1 và nhóm 2 theo quy định về phân loại nợ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân) tại thời điểm cuối mỗi tháng trong năm chia cho số tháng phải tính thực tế.
Số dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi tháng được loại trừ phần dư nợ cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên;
(2) Việc trích nộp Quỹ bảo toàn của năm tài chính chỉ được thực hiện khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn trước khi trích nộp thấp hơn 1,5% tổng tài sản có của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp sau khi trích nộp Quỹ bảo toàn của năm tài chính dẫn đến tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn cao hơn hoặc bằng 1,5% tổng tài sản có của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thì ngân hàng hợp tác xã vẫn thực hiện trích nộp Quỹ bảo toàn đối với năm tài chính đó;
(3) Số tiền trích nộp Quỹ bảo toàn được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng hợp tác xã.
Lưu ý: Chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn được sử dụng bổ sung Quỹ bảo toàn.
Việc trích nộp Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng hợp tác xã được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Tình hình tài chính năm của Quỹ bảo toàn được báo cáo cho thành viên tham gia Quỹ bảo toàn vào thời điểm nào?
Căn cứ Điều 29 Thông tư 27/2024/TT-NHNN về chế độ báo cáo áp dụng đối với Quỹ bảo toàn như sau:
Chế độ báo cáo áp dụng đối với Quỹ bảo toàn
1. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi các báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã về hình hình hoạt động và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Các báo cáo tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành báo cáo điện tử gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước. Các báo cáo tại khoản 3 Điều này được lập thành văn bản giấy gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
5. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 31/01, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tình hình tài chính năm của Quỹ bảo toàn cho các thành viên tham gia Quỹ bảo toàn; đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của các thành viên tham gia Quỹ bảo toàn đối với các báo cáo nêu trên.
Như vậy, tình hình tài chính năm và tình hình hoạt động của Quỹ bảo toàn phải được ngân hàng hợp tác xã báo cáo đến các thành viên tham gia Quỹ bảo toàn chậm nhất vào ngày 31/01 hằng năm.
Ngân hàng hợp tác xã chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của các thành viên tham gia Quỹ bảo toàn đối với các báo cáo nêu trên.
Quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân phải tuân theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 24 Thông tư 27/2024/TT-NHNN về nguyên tắc quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân như sau:
Nguyên tắc quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
1. Quỹ bảo toàn được sử dụng theo nguyên tắc cho vay có hoàn trả, không vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2. Chi phí liên quan đến việc sử dụng Quỹ bảo toàn được bù đắp từ lãi cho vay, đầu tư của Quỹ bảo toàn.
3. Nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn được sử dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân.
Như vậy, quản lý quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc dưới đây:
- Quỹ bảo toàn được sử dụng theo nguyên tắc cho vay có hoàn trả, không vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Chi phí liên quan đến việc sử dụng Quỹ bảo toàn được bù đắp từ lãi cho vay, đầu tư của Quỹ bảo toàn.
- Nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn được sử dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?