Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán thuộc có thuộc trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?

Cho tôi hỏi việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán thuộc sẽ thuộc trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng cần phải đảm bảo được những nội dung nào? Câu hỏi của anh Hoàng từ Phú Yên.

Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán thuộc có thuộc trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giao dịch chứng khoán như sau:

Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con
1. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
a) Ban hành Quy chế nghiệp vụ triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; xây dựng quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện công tác giám sát có hiệu quả;
b) Chịu trách nhiệm giám sát chung hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
c) Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán áp dụng tại các công ty con, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch;
d) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch.
2. Quyền và nghĩa vụ của các Sở giao dịch chứng khoán là công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
a) Giám sát trực tiếp hoạt động giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác định các giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán;
d) Rà soát các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường;
đ) Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư;
e) Báo cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam xử lý theo quy chế đối với thành viên giao dịch vi phạm quy chế về giao dịch chứng khoán, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán.
...

Như vậy, việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán không thuộc trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mà thuộc về Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (Hình từ Internet)

Khi xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán thì cần đảm bảo hệ thống có những nội dung nào?

Theo Điều 11 Thông tư 95/2020/TT-BTC thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam khi xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán thì cần đảm bảo hệ thống đạt tối thiểu những nội dung như:

- Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán.

- Danh sách và thông tin về các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của Sở giao dịch chứng khoán vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

- Các báo cáo và thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán đã công bố qua hệ thống công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán; các báo cáo, thông tin đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

- Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.

- Dữ liệu khác liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.

Sở giao dịch chứng khoán có cần phải báo cáo việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?

Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về mẫu báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán theo tháng như sau:


Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán theo tháng

Như vậy, khi xây dựng hệ thống giám sát cơ sở dự liệu để phục vụ cho việc giám sát giao dịch chứng khoán thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam cần gửi báo cáo tình hình xây dựng hệ thống cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Pháp luật
Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
Pháp luật
Thời gian đặt lệnh ATO vào lúc mấy giờ? Nguyên tắc ghi nhận giá đặt lệnh ATO như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có được tặng thông tin của Sở GDCK TPHCM cho bên thứ ba?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có bị từ chối thế vị giao dịch chứng khoán khi giao dịch không có số hiệu lệnh bên mua?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu không?
Pháp luật
Sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Thế vị trong giao dịch chứng khoán là gì? Từ chối thế vị giao dịch và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
Pháp luật
Bù trừ đa phương là gì? Nguyên tắc bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chứng khoán
732 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào