Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có bị giới hạn về thời gian không?
- Phải chấp hành án phạt tù bao nhiêu lâu thì mới được xét giảm lần đầu đối với hình phạt tù có thời hạn?
- Không áp dụng tha tù trước thời hạn đối với những đối tượng nào?
- Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có bị giới hạn về thời gian không?
Phải chấp hành án phạt tù bao nhiêu lâu thì mới được xét giảm lần đầu đối với hình phạt tù có thời hạn?
Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc xét giảm mức hình phạt đã tuyên như sau:
Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
...
Theo đó, thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn.
Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có bị giới hạn về thời gian không? (Hình từ Internet)
Không áp dụng tha tù trước thời hạn đối với những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về các đối tượng không được áp dụng tha tù trước thời hạn như sau:
Tha tù trước thời hạn có điều kiện
...
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
Theo đó, những đối tượng không được tha tù trước thời hạn bao gồm các đổi tượng phạm một trong các tội sau:
(1) Tội khủng bố;
(2) Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội:
- Tội cướp tài sản;
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
- Tội mua bán trái phép chất ma túy;
- Tội chiếm đoạt chất ma túy.
(3) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015.
Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có bị giới hạn về thời gian không?
Căn cứ Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định:
Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
...
Theo quy định trên và các quy định khác của pháp luật về tha tù trước thời hạn có điều kiện thì không giới hạn thời gian từ khi được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đến khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Do đó, nếu người đang chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 và không thuộc đối tượng không được áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện thì có thể tha tù trước thời hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?