Viên chức làm việc trong Đại sứ quán là viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự? Viên chức ngoại giao được miễn thuế nhập khẩu không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Viên chức làm việc trong Đại sứ quán là viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự? Viên chức ngoại giao được miễn thuế nhập khẩu không? Câu hỏi của chị N.T.H ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Viên chức làm việc trong Đại sứ quán là viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự?

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam 1993 thì Đại sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam.

Đồng thời tại điểm e khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam 1993 thì viên chức ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao là những thành viên của cơ quan có cương vị ngoại giao, kể cả người đứng đầu cơ quan.

Do đó, viên chức làm việc trong Đại sứ quán có cương vị ngoại giao là viên chức ngoại giao.

Viên chức ngoại giao được miễn thuế nhập khẩu không?

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với viên chức ngoại giao được quy định tại Điều 16 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam 1993 như sau:

1- Cơ quan đại diện ngoại giao và viên chức ngoại giao được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, cũng như thuế và lệ phí liên quan khác, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự, đối với:
a) Đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Đồ vật dùng cho cá nhân viên chức ngoại giao, kể cả những đồ vật dùng vào việc bố trí nơi ở của họ.
2- Chủng loại, số lượng và khối lượng các đồ vật được nhập khẩu nói tại khoản 1 Điều này cũng như việc tái xuất hoặc chuyển nhượng các đồ vật đó tại Việt Nam phải phù hợp với quy định của Nhà nước Việt Nam.
3- Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định hành lý đó chứa đựng những đồ vật không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này hoặc bị pháp luật Việt Nam cấm nhập hoặc cấm xuất, hoặc phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch của Việt Nam. Việc kiểm tra này chỉ được tiến hành khi có mặt viên chức ngoại giao mang hành lý đó hoặc người được uỷ quyền.

Theo đó, viên chức ngoại giao được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự, đối với:

+ Đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao.

+ Đồ vật dùng cho cá nhân viên chức ngoại giao, kể cả những đồ vật dùng vào việc bố trí nơi ở của họ.

Viên chức ngoại giao

Viên chức ngoại giao (Hình từ Internet)

Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam đúng không?

Việc miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam đối với viên chức ngoại giao được quy định tại Điều 12 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam 1993 như sau:

1- Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam. Họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính, trừ những trường hợp viên chức ngoại giao tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ tranh chấp liên quan đến:
a) Bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Việc thừa kế;
c) Hoạt động thương mại hoặc nghề nghiệp mà viên chức ngoại giao tiến hành tại Việt Nam ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ.
2- Viên chức ngoại giao không có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ. Nếu họ tự nguyện, thì việc cung cấp chứng cứ được thực hiện với hình thức họ tự chọn.
3- Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án, trừ trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c của khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp phải áp dụng biện pháp thi hành án thì việc đó phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và nơi ở của viên chức ngoại giao.

Đồng thời tại Điều 13 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam 1993 quy định như sau:

1- Viên chức ngoại giao và những người được quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này vẫn có thể bị xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt hành chính, nếu nước cử từ bỏ một cách rõ ràng quyền miễn trừ này đối với họ.
2- Trong trường hợp những người được quy định tại khoản 1 Điều này khởi kiện thì họ không còn được hưởng quyền miễn trừ xét xử đối với bất kỳ vụ kiện nào liên quan trực tiếp đến vụ kiện mà họ là nguyên đơn.
3- Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về dân sự hoặc xử phạt hành chính quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành chính. Việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành chính cần được thể hiện rõ ràng và riêng biệt.

Như vậy, viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu nước cử từ bỏ một cách rõ ràng quyền miễn trừ này đối với viên chức ngoại giao thì họ vẫn có thể bị xét xử về hình sự.

Viên chức ngoại giao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức làm việc trong Đại sứ quán là viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự? Viên chức ngoại giao được miễn thuế nhập khẩu không?
Pháp luật
Có kiểm tra hải quan đối với hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao không? Nếu có thì trong trường hợp nào?
Những vụ kiện dân sự và hành chính nào mà viên chức ngoại giao không được hưởng quyền miễn trừ xét xử?
Những vụ kiện dân sự và hành chính nào mà viên chức ngoại giao không được hưởng quyền miễn trừ xét xử? Viên chức ngoại giao không được miễn loại thuế và lệ phí nào?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao có quyền từ bỏ quyền miễn trừ của mình không? Người thân đi cùng viên chức ngoại giao có được hưởng quyền miễn trừ hay không?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao chết thì thành viên trong gia đình sống cùng hộ với họ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ đến khi nào?
Pháp luật
Nhà riêng của viên chức ngoại giao có được hưởng quyền bất khả xâm phạm và được bảo vệ như trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao không?
Pháp luật
Khi thành viên trong gia đình của viên chức ngoại giao không phải là công dân Nước tiếp nhận chết thì những động sản nào của họ được phép mang đi?
Pháp luật
Việc tuyển dụng hay cho thôi việc người phục vụ riêng của viên chức ngoại giao cư trú tại Nước tiếp nhận thì Nước cử có cần phải thông báo cho nước này không?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ tại Nước tiếp nhận kể từ thời điểm nào?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao có được tiến hành hoạt động thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng tại Nước tiếp nhận không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viên chức ngoại giao
2,428 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viên chức ngoại giao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viên chức ngoại giao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào