Viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ thì được hưởng các chế độ gì? Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?

Viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ thì được hưởng các chế độ gì? Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào? - Câu hỏi của anh Phạm Tiến đến từ Thành phố Cần Thơ

Viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ thì được hưởng các chế độ gì?

Căn cứ Điều 15 Luật Viên chức 2010 quy định:

Các quyền khác của viên chức
Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, nếu viên chức mất do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

Chế độ đối với liệt sĩ và thân nhân của liệt sĩ chị tham khảo Điều 15, Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020.

Viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ thì được hưởng các chế độ gì?

Viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ thì được hưởng các chế độ gì? (Hình từ Internet)

Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?

Theo đó, viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ mà mất thì được công nhận là liệt sĩ sẽ được tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sĩ, được truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ, hài cốt liệt sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.

Ngoài ra, nếu không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ
1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.
2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;
b) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.
4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm.
6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ.
7. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
8. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
9. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Bảo hiểm y tế.
11. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đáng hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.
12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.

Như vậy, thân nhân của viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ thì sẽ được hưởng các ưu đãi nêu trên.

Hồ sơ giải chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ bao gồm những gì?

Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:

- Cá nhân lập bản khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” và một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có văn bản đồng thuận của các thân nhân liệt sĩ; trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì phải có văn bản đồng thuận của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Văn bản đồng thuận do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chữ ký, nơi thường trú và nội dung đồng thuận.

Người có công nuôi liệt sĩ phải là người đủ 16 tuổi trở lên và có khả năng lao động hoặc kinh tế để nuôi liệt sĩ.

+ Trường hợp thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.

+ Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học.

+ Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng trước khi đủ 18 tuổi phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật.

+ Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chế độ ưu đãi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự thủ tục thực hiện các chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thân nhân của thương binh có được hưởng những chế độ ưu đãi gì không khi trực tiếp chăm sóc cho thương binh?
Pháp luật
Thân nhân liệt sĩ có được giải quyết chế độ ưu đãi người có công nuôi liệt sĩ không? Người có công nuôi liệt sĩ được hưởng ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ không?
Pháp luật
Viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ thì được hưởng các chế độ gì? Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của viên chức mất trong lúc làm nhiệm vụ như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ người có công với cách mạng được thành lập dựa trên nguyên tắc nào, do ai quản lý? Việc cấp trích lục hồ sơ được quy định ra sao?
Pháp luật
Người có công với cách mạng được hưởng mức hưởng trợ cấp, phụ cấp như thế nào? Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ có được xem là một chế độ ưu đãi không?
Pháp luật
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 có được cấp thiết bị phục hồi chức năng hay không?
Pháp luật
Đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Mức hưởng trợ cấp đối với người có công với cách mạng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bà mẹ Việt Nam anh hùng có được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh không? Những trường hợp nào bị tạm đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng?
Pháp luật
Trình tự giải quyết chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ ưu đãi
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,760 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ ưu đãi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ ưu đãi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào