Viện kiểm sát có trách nhiệm gì trong quá trình thực hành quyền kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự?

Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp nào? Trong quá trình thực hành quyền kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự Viện kiểm sát có trách nhiệm gì? Nếu thấy yêu cầu khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì Kiểm sát viên thụ lý vụ án có trách nhiệm gì? Câu hỏi của chị Thúy đến từ Bình Định.

Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
...
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
...

Theo đó, có 03 trường hợp mà Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

(1) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

(2) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

(3) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

Trong quá trình thực hành quyền kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?

Trong quá trình thực hành quyền kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?

Trong quá trình thực hành quyền kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự Viện kiểm sát có trách nhiệm gì? (hình từ Internet)

(1) Về các trường hợp không được khởi tố vụ án hình sự :

Căn cứ không khỏi tố vụ án được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Như vậy, có 08 trường hợp không không khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

- Không có sự việc phạm tội;

- Hành vi không cấu thành tội phạm;

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Tội phạm đã được đại xá;

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

- Tội phạm cụ thể theo quy định của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

(2) Trong quá trình thực hành quyền kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; giải quyết yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử
1. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định không khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, Kiểm sát viên phải kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định đó và báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện giải quyết như sau:
a) Nếu thấy ch­ưa đủ căn cứ thì có văn bản yêu cầu cơ quan đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự bổ sung tài liệu, chứng cứ để làm rõ;
b) Nếu thấy không có căn cứ thì yêu cầu cơ quan đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; nếu cơ quan đó không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 153, khoản 6 Điều 159 Bộ luật Tố tụng hình sự và gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để tiến hành điều tra;
c) Nếu thấy đủ căn cứ thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
...

Theo đó, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong thực hành quyền kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự được quy định như trên.

Nếu thấy yêu cầu khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì Kiểm sát viên thụ lý vụ án có trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 45 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; giải quyết yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử
...
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án phải kiểm tra các tài liệu, chứng cứ và báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện giải quyết như sau:
a) Nếu thấy yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử có căn cứ thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và chuyển ngay quyết định đó kèm theo các tài liệu có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra;
b) Nếu thấy yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và gửi ngay quyết định đó cho Tòa án nơi Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố.
...

Theo quy định này, nếu thấy yêu cầu khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì Kiểm sát viên thụ lý vụ án có trách nhiệm kiểm tra các tài liệu, chứng cứ và báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và gửi ngay quyết định đó cho Tòa án nơi Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố.

Khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chỉ được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ quan điều tra khởi tố bị can khi bị can thuộc trường hợp không được khởi tố thì sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Pháp luật
Xác định những dấu hiệu gì để căn cứ khởi tố vụ án hình sự? Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Pháp luật
Cấu thành tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành tội phạm? Hành vi không cấu thành tội phạm có thể khởi tố hay không?
Pháp luật
Cơ quan có ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay khi cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra không?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi xác định một sự việc có dấu hiệu tội phạm đúng không?
Pháp luật
Cơ quan điều tra không đồng ý với việc hủy bỏ quyết định khởi tố của Viện kiểm sát thì có thể từ chối thực hiện không?
Pháp luật
Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào?
Pháp luật
Những tội phạm nào chỉ thực hiện khởi tố khi có đơn yêu cầu của bị hại? Nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khởi tố vụ án hình sự
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,440 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khởi tố vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khởi tố vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào