Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thể có bao nhiêu Phó Viện trưởng? Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có phải là thành viên của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không?
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thể có bao nhiêu Phó Viện trưởng?
Căn cứ vào Điều 44 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
1. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Các viện và tương đương.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.
Bên cạnh đó, theo Điều 49 Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quy định như sau:
Tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
1. Số lượng Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không quá 04 người. Số lượng cấp phó của Văn phòng, Viện nghiệp vụ là không quá 03 người. Số lượng cấp phó của mỗi đơn vị cấp phòng là không quá 02 người.
2. Căn cứ tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác của từng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thể có tối đa không quá 04 Phó Viện trưởng.
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thể có bao nhiêu Phó Viện trưởng? (Hình từ Internet)
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có phải là thành viên của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không?
Căn cứ vào Điều 6 Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao như sau:
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và một số Kiểm sát viên cao cấp.
2. Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao mỗi đơn vị không quá 09 người.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
c) Tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao bổ nhiệm Kiểm tra viên; xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính;
d) Xem xét, đề nghị viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính; đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
4. Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 3 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp và những việc khác để Viện trưởng xem xét, quyết định.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và một số Kiểm sát viên cao cấp.
Như vậy, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao cũng là thành viên của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có các nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ vào Điều 13 Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong quản lý, chỉ đạo, điều hành những công việc được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phân công; thay mặt Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và pháp luật về những quyết định của mình. Phó Viện trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Cùng tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xây dựng kế hoạch công tác, đề ra các biện pháp thực hiện; tham gia bàn, quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng;
2. Nghe, duyệt và quyết định những vụ, việc cụ thể, những vấn đề được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phân công phụ trách; báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao những vụ, việc còn có quan điểm chưa thống nhất của Kiểm sát viên, công chức về việc giải quyết; trực tiếp nghe lãnh đạo Viện nghiệp vụ và Kiểm sát viên cao cấp được phân công báo cáo quan điểm đối với các vụ, việc phức tạp có ý kiến khác nhau trong Viện nghiệp vụ và cho ý kiến, trước khi báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét, quyết định;
3. Được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ủy quyền ký các văn bản quy định tại Danh mục C của Quy chế này; chịu trách nhiệm về các quyết định, các văn bản pháp lý đã ký ban hành;
4. Trực tiếp tham gia phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
5. Khi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đi công tác vắng, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phân công có trách nhiệm quản lý điều hành công việc chung của cơ quan và báo cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý cơ quan;
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Như vậy, Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong quản lý, chỉ đạo, điều hành những công việc được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phân công;
Thay mặt Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và pháp luật về những quyết định của mình.
Bên cạnh đó, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao còn có các nhiệm vụ cụ thể nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hợp tác xã? Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực?
- Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hằng năm của cán bộ công chức gồm mấy bản kê khai tài sản thu nhập? Cách kê khai theo Nghị định 130?
- Tổng hợp hệ thống các cấp bậc hàm công an nhân dân và chức danh theo quy định pháp luật mới nhất?
- Thông tư 104/2024 thay thế, bãi bỏ quy định, mẫu biểu liên quan đến kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại các Thông tư liên tịch?
- Mẫu KPI kế toán trưởng? Mẫu đánh giá kế toán trưởng? Tải về Mẫu KPI kế toán trưởng file excel mới nhất?