Vợ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc nhận thừa kế chứng khoán từ chồng đã mất hay không?
Chứng khoán là gì?
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019, chứng khoán được định nghĩa như sau:
Chứng khoán bao gồm các loại tài sản sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, và chứng chỉ quỹ;
- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, và chứng chỉ lưu ký;
- Chứng khoán phái sinh;
- Các loại chứng khoán khác được Chính phủ quy định.
Những đối tượng nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định của Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các đối tượng sau đây phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân:
(1) Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế được quy định như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Sự hiện diện của cá nhân này tại Việt Nam được xác định là việc cá nhân đó có mặt trên lãnh thổ của Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam dựa trên một trong hai trường hợp sau:
+ Có đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Có hợp đồng thuê nhà ở tại Việt Nam trong thời gian từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trong trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được đối tượng cư trú của nước nào, thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Thừa kế chứng khoán từ chồng, vợ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? (Hình từ Internet)
Thừa kế chứng khoán từ chồng, vợ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Theo quy định tại khoản 9 của Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế
...
9. Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
...
Theo đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân bao gồm thu nhập từ nhận thừa kế.
Thu nhập từ nhận thừa kế bao gồm chứng khoán, cổ phần trong các tổ chức kinh tế, phần vốn trong doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải được đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Căn cứ quy định trên, người vợ sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế cho phần thu nhập từ nhận thừa kế chứng khoán của chồng.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ nhận thừa kế là bao nhiêu?
Theo quy định của Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng như sau:
Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Theo đó, công thức tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ là: Thu nhập tính thuế × Thuế suất 10%.
Trong đó, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần nhận, theo hướng dẫn tại điểm b của khoản 2 của Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Dựa vào công thức nêu trên, người vợ sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập từ nhận thừa kế chứng khoán của chồng là:
Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế (phần giá trị tài sản thừa kế vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam) × với thuế suất 10%.
Thu nhập từ nhận thừa kế và thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập thừa kế được xác định theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu sơ yếu lý lịch trích ngang công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính? Tải file word sơ yếu lý lịch trích ngang?
- Thành phố trực thuộc Trung ương thứ 6 khi nào? Huế là thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 2025 đúng không?
- Diễn văn bế mạc kỷ niệm ngày thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam 6 tháng 12? Tải về mẫu diễn văn bế mạc?
- Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hợp tác xã? Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực?
- Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hằng năm của cán bộ công chức gồm mấy bản kê khai tài sản thu nhập? Cách kê khai theo Nghị định 130?