Vợ đang mang thai thì người chồng có quyền đơn phương ly hôn không? Nếu người chồng vẫn cố tình nộp đơn ly hôn khi vợ đang mang thai thì Tòa án có giải quyết không?

Tôi và vợ chung sống với nhau được 3 năm nhưng do bất đồng quan điểm xảy ra mâu thuẫn rất nhiều, vì công việc bận quá nên tôi chưa nộp đơn ly hôn lên Tòa Án thì vợ tôi phát hiện đang mang thai. Vậy thì vợ tôi đang mang thai thì tôi có quyền ly hôn không?

Vợ đang mang thai thì người chồng có quyền đơn phương ly hôn không?

Vợ đang mang thai thì người chồng có quyền đơn phương ly hôn không?

Vợ đang mang thai thì người chồng có quyền đơn phương ly hôn không? (Hình từ Internet)

Căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

"14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án."

Tại Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan."

Theo đó, các cá nhân bình đẳng về quyền ly hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

Mặt khác tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Theo quy định trên chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp:

- Vợ đang mang thai

- Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Do vậy, với quy định của pháp luật, khi người vợ đang mang thai trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng không được quyền đơn phương ly hôn. Nếu muốn ly hôn thì người chồng phải chờ khi con đã quá 12 tháng tuổi.

Cũng theo quy định trên, luật chỉ hạn chế quyền được yêu cầu xin ly hôn của người chồng khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không hạn chế quyền ly hôn của người vợ.

Do đó, người vợ dù đang có thai vẫn có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Nếu người chồng vẫn cố tình nộp đơn ly hôn khi vợ đang mang thai thì Tòa án có giải quyết không?

Căn cứ Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu."

Như vậy, người chồng vẫn cố tình nộp đơn ly hôn khi vợ đang mang thai thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện của bạn.

Đồng thời khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Người vợ ly hôn trong khi đang mang thai thì con sinh ra có được xác định là con chung không?

Căn cứ quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

"Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định."

Như vậy theo quy định trên, vợ bạn có thai trong thời kỳ hôn nhân nên con sinh ra được xác định là con chung của vợ chồng bạn.

Đơn phương ly hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Ly hôn đơn phương thì nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn ở đâu?
Pháp luật
Chồng có được quyền đơn phương ly hôn khi muốn ly hôn nhưng vợ không đồng ý hay không? Nếu được thì nộp đơn ở đâu?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu đơn phương ly hôn mới nhất năm 2024? Việc ly hôn theo yêu cầu một bên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hàng xa xỉ là gì? Chồng có quyền đơn phương ly hôn khi vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình không?
Pháp luật
Ly thân có chấm dứt mối quan hệ vợ chồng hay không? Nhà đang ở của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một trong hai bên ra nước ngoài định cư được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Vợ có quyền đơn phương ly hôn hay không khi chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ không?
Pháp luật
Người chồng có được đơn phương ly hôn khi con còn nhỏ hay không? Khi ly hôn tài sản có bắt buộc phải chia đôi?
Pháp luật
Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương ly hôn
6,461 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn phương ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào