Vô ý tẩy xóa sổ hộ khẩu có bị xử phạt không? Có được cho thuê lại sổ hộ khẩu sau khi làm mới không?

Tôi vô tình để con nhỏ cầm bút xóa một ít vào sổ hộ khẩu gia đình và giờ muốn đi làm lại hộ khẩu mới như vậy có bị phạt tiền không? Nếu tôi muốn cho thuê sổ hộ khẩu thì có bị phạt không? Công an phường khi phát hiện có thẩm quyền xử phạt tôi không?

Vô ý tẩy xóa sổ hộ khẩu có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

(1) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

(2) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

- Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

- Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

- Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;

- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;

- Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;

- Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;

- Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.

(3) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;

- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;

- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;

- Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

(4) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;

- Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;

- Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

(5) Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.

(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và g khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.

Theo đó, căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định nếu tẩy xóa mà chỉ vô tình, không cố ý làm sai lệch nội dung hộ khẩu thì không bị phạt. Chỉ khi tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Vô ý tẩy xóa sổ hộ khẩu có bị xử phạt không?

Vô ý tẩy xóa sổ hộ khẩu có bị xử phạt không?

Có được cho thuê lại sổ hộ khẩu sau khi làm mới không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
- Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
..."

Như vậy, hành vi cho thuê lại sổ hộ khẩu là một trong những điều cấm của pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Công an phường khi phát hiện trong trường hợp này có thẩm quyền xử phạt không?

Căn cứ khoản 1 Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 69. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội."

Như vậy, đối với hai hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội như trên nếu bị phạt, sẽ phạt ở mức từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, sẽ không thuộc thẩm quyền xử phạt của công an phường. Mà sẽ thuộc thẩm quyền xử phạt của những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 tại Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Công an nhân dân.

Sổ hộ khẩu Tải trọn bộ các quy định về Sổ hộ khẩu hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, người dân đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?
Pháp luật
Tuyệt đối không được yêu cầu người nộp thuế xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính về thuế?
Pháp luật
Khi nào chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy? Những trường hợp nào thì bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Bỏ sổ hộ khẩu thì các hồ sơ thủ tục về hộ tịch có bị thay đổi gì không? Đơn giản hay phức tạp mất thời gian hơn?
Pháp luật
Không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết hôn nữa đúng không? Sổ hộ khẩu chính thức bị bỏ khi nào?
Pháp luật
Bỏ quy định xác định hộ gia đình, cá nhân phải là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú trong quản lý nhà ở xã hội?
Pháp luật
TP. Hà Nội bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục?
Pháp luật
Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong lĩnh vực Bộ Tài chính quản lý được áp dụng từ 27/6/2023 ra sao?
Pháp luật
Sửa đổi một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan theo Thông tư 09/2023/TT-BTNMT?
Pháp luật
Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo từ ngày 01/01/2023? Thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ hộ khẩu
2,674 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ hộ khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ hộ khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào