Với khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có bắt buộc thực hiện hoạt động rút vốn bằng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài không?
- Với khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có bắt buộc thực hiện hoạt động rút vốn bằng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài không?
- Khoản vay nước ngoài được thể hiện thông qua các hình thức nào?
- Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong việc quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài như thế nào?
Với khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có bắt buộc thực hiện hoạt động rút vốn bằng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
1. Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng; trong đó:
a) Ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là:
Ngày thứ 90 kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
Ngày thứ 45 kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
b) Ngày thanh toán cuối cùng được xác định là:
Ngày thanh toán cuối cùng của thời hạn thanh toán theo hợp đồng;
Ngày thanh toán thực tế cuối cùng trong trường hợp không thực hiện theo hợp đồng hoặc hợp đồng không quy định cụ thể thời hạn thanh toán;
c) Thời hạn khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là thời hạn được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày thanh toán cuối cùng.
2. Các khoản vay tự vay, tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Các giao dịch chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi), trả phí liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không bắt buộc phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.
Như vậy, đối với các giao dịch chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi), trả phí liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không bắt buộc phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.
Với khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có bắt buộc thực hiện hoạt động rút vốn bằng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Khoản vay nước ngoài được thể hiện thông qua các hình thức nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì:
Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
Như vậy, khoản vay nước ngoài được thể hiện thông qua:
- Hợp đồng vay,
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm,
- Hợp đồng ủy thác cho vay,
- Hợp đồng cho thuê tài chính, hoặc
- Phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong việc quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài như thế nào?
Căn cứ tại Điều 48 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong việc quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài như sau:
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, nhắc nhở, đôn đốc các bên đi vay thực hiện khai báo thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
- Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về vay, trả nợ nước ngoài trong phạm vi thẩm quyền phục vụ công tác quản lý vay, trả nợ nước ngoài trên địa bàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Cung cấp ý kiến giám sát đối với việc tuân thủ quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (thuộc thẩm quyền thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi được Cơ quan có thẩm quyền gửi xin ý kiến). Phạm vi ý kiến giám sát bao gồm ý kiến đối với các chỉ tiêu riêng lẻ và các chỉ tiêu hợp nhất của các tỷ lệ, giới hạn mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
- Kiểm tra, thanh tra, và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm hành chính trong quá trình thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?