Vừa là người phiên dịch, vừa là người bào chữa có được không? Trường hợp nào phải thay đổi người phiên dịch?

Vừa là người phiên dịch, vừa là người bào chữa có được không? Tôi có thắc mắc liên quan đến người phiên dịch, người bào chữa trong vụ án hình sự cần được giải đáp. Cụ thể, tôi muốn biết trong cùng một vụ án hình sự thì một người có được vừa là người phiên dịch vừa là người bào chữa hay không?

Người phiên dịch là ai?

Tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về người phiên dịch, theo đó người có khả năng phiên dịch và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt được xem là người phiên dịch.

Vừa là người phiên dịch, vừa là người bào chữa có được không?

Vừa là người phiên dịch, vừa là người bào chữa có được không?

Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch là gì?

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người phiên dịch, người dịch thuật, theo đó người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ như sau:

(1) Người phiên dịch có quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

- Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;

- Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;

(2) Người phiên dịch có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;

- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;

- Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.

Người bào chữa có quyền gì?

Theo khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa, theo đó người bào chữa có những quyền sau đây:

- Gặp, hỏi người bị buộc tội;

- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

Vừa là người phiên dịch, vừa là người bào chữa có được không?

Theo khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người phiên dịch, người dịch thuật như sau:

“4. Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.”

Căn cứ vào quy định trên đây, khi thuộc một trong các trường hợp sau thì người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi:

- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;

- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

Như vậy, nếu đã tham gia vụ án với tư cách là người bào chữa thì người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc sẽ bị thay đổi. Do đó, không thể vừa làm người phiên dịch, vừa làm người bào chữa trong cùng một vụ án.

Người phiên dịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào thì việc khám bệnh chữa bệnh phải có người phiên dịch? Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài là gì?
Pháp luật
Người phiên dịch trong tố tụng cạnh tranh là ai? Ai có quyền quyết định thay đổi người phiên dịch trong quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh?
Pháp luật
Người phiên dịch làm việc trong công ty cho vay nặng lãi thì có bị xem là đồng phạm giúp sức hay không?
Pháp luật
Người nước ngoài hành nghề dược tại Việt Nam phải có người phiên dịch đúng không? Người phiên dịch có thể phiên dịch cùng lúc cho bao nhiêu người hành nghề dược?
Pháp luật
Đương sự có được quyền chỉ định người phiên dịch trong vụ án hình sự khi không biết tiếng Việt hay không?
Pháp luật
Người phiên dịch trong vụ án hình sự có quyền và nghĩa vụ gì? Người phiên dịch cố tình dịch sai nội dung cần phiên dịch sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự thì người thân của người khuyết tật nghe, nói có thể làm người phiên dịch cho họ không?
Pháp luật
Người yêu cầu Tòa án triệu tập người phiên dịch đối với vụ án hành chính có phải thanh toán chi phí cho người phiên dịch không?
Pháp luật
Tiền công cho người phiên dịch do đương sự yêu cầu khi tham gia phiên tòa giải quyết vụ việc dân sự được xác định như thế nào?
Pháp luật
Chi phí tiền công cho người phiên dịch tham gia phiên tòa giải quyết vụ việc dân sự được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người phiên dịch
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,294 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người phiên dịch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người phiên dịch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào