Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái được phân chia theo độ cao bay như thế nào?

Xin hỏi, vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái được phân chia theo độ cao bay như thế nào? Việc quản lý các hoạt động bay đối với tàu bay không người lái theo từng độ cao bay thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Quang Hùng tại Vũng Tàu.

Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái được phân chia theo độ cao bay như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định như sau:

Phân chia trách nhiệm quản lý, sử dụng vùng trời khai thác
1. Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được phân chia như sau:
a) Theo độ cao bay: Độ cao bay dưới 50 mét; độ cao bay từ 50 mét đến dưới 200 mét; độ cao bay từ 200 mét đến dưới 500 mét; độ cao bay trên 500 mét so với địa hình tự nhiên;
b) Vùng trời khu vực lân cận sân bay có hoạt động bay quân sự, hàng không dân dụng (bán kính 08 km tính từ ranh giới sân bay trở ra);
c) Vùng trời khu vực trường bắn;
d) Vùng trời khu vực biên giới chiều rộng mười (10) kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào nội địa Việt Nam;
đ) Vùng trời khu vực quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này;
e) Vùng trời trên biển, trên các đảo quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam;
g) Vùng trời được thiết lập cấp phép cho thử nghiệm tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ;
...

Tàu bay không người lái là thiết bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự tham gia điều khiển trực tiếp của phi công, tổ lái trên thiết bị bay đó theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 36/2008/NĐ-CP.

Theo đó, vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái được phân chia theo độ cao bay như sau:

- Độ cao bay dưới 50 mét;

- Độ cao bay từ 50 mét đến dưới 200 mét;

- Độ cao bay từ 200 mét đến dưới 500 mét;

- Độ cao bay trên 500 mét so với địa hình tự nhiên.

tàu bay 14

Hoạt động bay đối với tàu bay không người lái (Hình từ Internet)

Việc quản lý các hoạt động bay đối với tàu bay không người lái theo từng độ cao bay thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định như sau:

Phân chia trách nhiệm quản lý, sử dụng vùng trời khai thác
...
2. Phân chia khu vực, trách nhiệm quản lý.
a) Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay dưới 50 mét giao Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp quản lý, giám sát, dự báo, thông báo bay và hiệp đồng;
b) Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay từ 50 mét đến dưới 200 mét giao Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực tiếp quản lý, giám sát, dự báo, thông báo bay và hiệp đồng;
c) Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay từ 200 mét đến dưới 500 mét giao cơ quan Phòng không của Quân khu trực tiếp quản lý, giám sát dự báo, thông báo bay và hiệp đồng;
d) Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay trên 500 mét giao các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc các Sư đoàn Không quân - Quân chủng Phòng không - Không quân trực tiếp quản lý, giám sát, dự báo, thông báo bay và hiệp đồng;
đ) Đối với vùng trời khu vực lân cận sân bay có hoạt động bay quân sự, hàng không dân dụng giao đơn vị Không quân chủ quản sân bay trực tiếp quản lý, giám sát và hiệp đồng;
...

Như vậy, việc phân chia khu vực, trách nhiệm quản lý vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái như sau:

- Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay dưới 50 mét giao Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp quản lý, giám sát, dự báo, thông báo bay và hiệp đồng;

- Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay từ 50 mét đến dưới 200 mét giao Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực tiếp quản lý, giám sát, dự báo, thông báo bay và hiệp đồng;

- Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay từ 200 mét đến dưới 500 mét giao cơ quan Phòng không của Quân khu trực tiếp quản lý, giám sát dự báo, thông báo bay và hiệp đồng;

- Đối với việc quản lý các hoạt động bay có độ cao bay trên 500 mét giao các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc các Sư đoàn Không quân - Quân chủng Phòng không - Không quân trực tiếp quản lý, giám sát, dự báo, thông báo bay và hiệp đồng.

Việc thiết lập vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định như sau:

Phân chia trách nhiệm quản lý, sử dụng vùng trời khai thác
...
3. Việc thiết lập vùng trời, cấp phép bay cho thử nghiệm và khai thác tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động ở nhiều khu vực, độ cao khác nhau; việc chỉ định cơ quan, đơn vị quản lý, hiệp đồng, giám sát, dự báo, thông báo bay được xác định theo tính chất của việc thử nghiệm, khai thác tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ quy định trong phép bay của Cục Tác chiến, trên cơ sở đảm bảo không ảnh hưởng đến quốc, phòng, an ninh và an toàn bay trong khu vực.

Theo đó, việc thiết lập vùng trời, cấp phép bay cho thử nghiệm và khai thác tàu bay không người lái hoạt động ở nhiều khu vực, độ cao khác nhau.

Việc chỉ định cơ quan, đơn vị quản lý, hiệp đồng, giám sát, dự báo, thông báo bay được xác định theo tính chất của việc thử nghiệm, khai thác tàu bay không người lái quy định trong phép bay của Cục Tác chiến, trên cơ sở đảm bảo không ảnh hưởng đến quốc, phòng, an ninh và an toàn bay trong khu vực.

Tàu bay không người lái
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tàu bay không người lái đủ điều kiện bay phải có những đặc điểm nhận dạng và những tính năng cơ bản nào?
Pháp luật
Thủ tục xin cấp phép bay flycam năm 2024 như thế nào? Hồ sơ xin cấp phép bay flycam gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Thủ tục liên quan đến phép bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
Pháp luật
Tàu bay không người lái là gì? Phép bay đối với tàu bay không người lái gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái trong vùng trời Việt Nam gồm những khu vực nào? Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc xác định khu vực hạn chế bay?
Pháp luật
Việc xác định và công bố thông tin chi tiết các khu vực cấm bay đối với tàu bay không người lái tại từng địa phương là trách nhiệm của ai?
Pháp luật
Chủ cơ sở thử nghiệm tàu bay không người lái đăng ký với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện không đúng nơi đã đăng ký thử nghiệm có bị thu hồi giấy phép không?
Pháp luật
Giấy phép của cơ sở thiết kế tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang thiết bị của tàu bay không người lái bị thu hồi có được cấp lại không?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất tàu bay không người lái sản xuất tàu bay có chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký có bị thu hồi giấy phép không?
Pháp luật
Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay không người lái vi phạm quy định về đảm bảo môi trường trong khu vực được cấp phép có bị thu hồi giấy phép không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tàu bay không người lái
966 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tàu bay không người lái

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tàu bay không người lái

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào