Xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản nào khi doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số?
- Xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản nào khi doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số?
- Văn bản điện tử khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được định dạng dưới dạng nào?
- Khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bị thiếu giấy tờ thì được bổ sung trong bao lâu?
Xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản nào khi doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số?
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử như sau:
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Theo đó, tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số.
Vậy nên, việc xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản khi doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số là tài khoản được quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
...
4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
...
Như vậy, xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sẽ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh khi doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số.
* Lưu ý:
Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Các thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản nào khi doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số? (Hình từ Internet)
Văn bản điện tử khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được định dạng dưới dạng nào?
Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, có quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử như sau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
...
Như vậy, chiếu theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.
Mà văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
Cho nên, văn bản điện tử khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được định dạng dưới dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
Khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bị thiếu giấy tờ thì được bổ sung trong bao lâu?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
...
4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chiếu theo quy định trên thì thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Như vậy, nếu khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bị thiếu giấy tờ thì được bổ sung trong 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/DK/csdl-quoc-gia.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/DK/dang-ky-dn-qua-mang.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PH/270624/dang-ky-3.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PH/270624/hieu-dinh.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/phapluat/2022-2/NTMH/28062024/dang-ky-mau-doanh-nghiep.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/DK/dang-ky-dn.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/DK/mau-dntn.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTMT/070624/ke-khai-khong-trung-thuc-ho-so.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTMT/070624/co-quan-dang-ky-kinh-doanh.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/nop-ho-so-dang-ky-doanh-nghiep.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ ngày 1/7/2024 trẻ em dưới 14 tuổi chính thức được cấp tài khoản định danh mức độ 2 theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP đúng không?
- Mẫu đánh giá hiệu quả đầu tư trong quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính?
- Mẫu trả kết quả xét nghiệm tai biến không mong muốn liên quan đến hoạt động truyền máu là mẫu nào?
- Tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2024 theo Quyết định mới nhất của Chủ tịch nước như thế nào?
- Khi nào được chi quỹ bình ổn giá xăng dầu? Chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu không đúng quy định có bị xử phạt không?