Xe gắn máy có bắt buộc phải trang bị đầy đủ hai gương chiếu hậu khi tham gia giao thông hay không?

Cho tôi hỏi xe gắn máy có bắt buộc phải trang bị đầy đủ hai gương chiếu hậu khi tham gia giao thông hay không? Kích thước gương chiếu hậu của xe gắn máy được quy định như thế nào? Điều khiển xe gắn máy không có kính chiếu hậu bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Hoa (An Giang).

Xe gắn máy có bắt buộc phải trang bị đầy đủ hai gương chiếu hậu khi tham gia giao thông hay không?

Theo khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Bên cạnh đó, theo tiểu mục 2.11 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:

Gương chiếu hậu
2.11.1. Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
2.11.2. Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28 : 2010/BGTVT.
2.11.3. Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.
2.11.4. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
2.11.5. Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Theo đó, đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

Các nhóm xe L1, L2, L3, L4, L5 theo tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT quy định như sau:

Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;

Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;

Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;

Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);

Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

Như vậy, xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái khi tham gia giao thông.

Xe gắn máy có bắt buộc phải trang bị đầy đủ hai gương chiếu hậu khi tham gia giao thông hay không?

Gương chiếu hậu của xe gắn máy (Hình từ Internet)

Kích thước gương chiếu hậu của xe gắn máy được quy định như thế nào?

Theo tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:

Quy định về kích thước
2.2.1. Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
2.2.2. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
2.2.3. Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Theo đó, kích thước gương chiếu hậu của xe gắn máy được quy định như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Điều khiển xe gắn máy không có kính chiếu hậu bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
...

Theo đó, người điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông nhưng không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe gắn máy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 20/2024/TT-BGTVT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khung xe mô tô, xe gắn máy áp dụng từ ngày 05/12/2024?
Pháp luật
Xe gắn máy là gì? Học sinh trung học cơ sở có được phép điều khiển xe gắn máy đến trường hay không?
Pháp luật
Việc đo tiêu thụ điện năng xe gắn máy thuần điện được thực hiện theo phương pháp thử nào? Căn cứ vào đâu để công khai thông tin về mức tiêu thụ này?
Pháp luật
QCVN 30:2010/BGTVT về khung xe mô tô, xe gắn máy? Quy định kỹ thuật về độ bền khung xe như thế nào?
Pháp luật
QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy ra sao?
Pháp luật
Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu giấy đăng ký xe hay không?
Pháp luật
Lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau cho xe gắn máy có bị phạt hành chính hay không? Xe gắn máy phải đáp ứng những điều kiện gì để được tham gia giao thông?
Pháp luật
Xe gắn máy có bắt buộc phải trang bị đèn soi biển số sau xe hay không? Không có đèn soi biển số sau xe có bị phạt hành chính?
Pháp luật
Xe gắn máy có bắt buộc phải trang bị đầy đủ hai gương chiếu hậu khi tham gia giao thông hay không?
Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy có được lắp đặt còi xe ô tô tham gia giao thông hay không? Có được bấm còi xe liên tục vào ban đêm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe gắn máy
5,826 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe gắn máy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xe gắn máy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào