Xé giấy đăng ký kết hôn có vi phạm không? Nếu muốn làm lại giấy thì thủ tục đăng ký lại giấy kết hôn như thế nào?

Sau hơn một năm kết hôn, vợ tôi hay nhậu say về nhà chửi bới, đòi xé giấy đăng ký kết hôn "để được lấy chồng mới". Hành vi xé giấy đăng ký kết hôn có trái luật không và chấm dứt quan hệ hôn nhân không? Nếu muốn làm lại giấy thì thủ tục đăng ký lại giấy kết hôn như thế nào? Rất mong được giải đáp!

Xé giấy đăng ký kết hôn có vi phạm không?

Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy đăng ký kết hôn như sau:

"7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này."

Căn cứ khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch như sau:

"4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;
b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
c) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác."

Theo đó, trường hợp vợ bạn xe giấy đăng ký kết hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

Xé giấy đăng ký kết hôn có vi phạm không?

Xé giấy đăng ký kết hôn có vi phạm không?

Hành vi xé giấy đăng ký kết hôn có hay không trái luật và chấm dứt quan hệ hôn nhân không?

(1) Căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

(2) Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Theo đó, khi vợ bạn xe giấy đăng ký kết hôn thì không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Việc chấm dứt chỉ xảy ra khi: Có quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án về việc giải quyết ly hôn; vợ, chồng chết; vợ, chồng bị tòa án tuyên bố là đã chết.

Nếu muốn làm lại giấy thì thủ tục đăng ký lại giấy kết hôn như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:

- Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

+ Tờ khai theo mẫu quy định;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

- Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến giấy đăng ký kết hôn mà bạn quan tâm.

Tải về mẫu tờ khai cấp lại Giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2023: Tại Đây

Giấy đăng ký kết hôn Tải trọn bộ các quy định về Giấy đăng ký kết hôn hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi làm giấy đăng ký kết hôn, có bắt buộc phải xuất trình thẻ căn cước? Cần lập mấy bộ hồ sơ khi làm giấy đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Giấy đăng ký kết hôn của cả hai vợ chồng đều bị rách, hư hỏng thì sẽ được yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đúng không?
Pháp luật
Giấy đăng ký kết hôn có thời hạn bao lâu? Mất Giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?
Pháp luật
Đốt hoặc xé giấy đăng ký kết hôn có thể bị phạt đến 20 triệu đồng? Giấy ĐKKH bị đốt hoặc xé có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?
Pháp luật
Chưa ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn nhưng đã ký tên vào tờ khai đăng ký kết hôn thì có được xem là vợ chồng hay không?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng giấy đăng ký kết hôn giả bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày nào?
Pháp luật
Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đối với những trường hợp thất lạc giấy chứng nhận kết hôn mà không còn ở nơi đăng ký kết hôn ban đầu thì có thể đăng ký lại nơi cư trú hiện tại không?
Pháp luật
Mất giấy đăng ký kết hôn thì có được làm đơn xác nhận quan hệ vợ chồng? Thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn lại là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy đăng ký kết hôn
3,778 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào