Xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách định bị tước quyền sử dụng phù hiệu trong thời gian bao lâu?

Tôi muốn biết xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt bao nhiêu tiền? Hôm qua, vì có việc gấp nên tôi bắt một chiếc xe taxi công nghệ đang đậu bên đường, lúc đi đến nơi và thanh toán thì thấy tài xế chỉ nói giá tiền chứ không có bất kỳ phần mềm thành toán nào. Vậy trong trường hợp bị kiểm tra đột xuất mà xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách định bị tước quyền sử dụng phù hiệu trong thời gian bao lâu?

Xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền được quy định như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền như sau:

“3. Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)
a) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;
b) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;
c) Phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.”

Như vậy, xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền được quy định như sau: trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến; tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số; phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt bao nhiêu tiền? 

Xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt bao nhiêu tiền? 

Theo khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;

+ Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;

+ Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;

+ Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

+ Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;

+ Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;

+ Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;

+ Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;

+ Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;

+ Không lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;

+ Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);

+ Sử dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;

+ Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm, cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;

+ Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô theo quy định, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.

Như vậy, xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

Trường hợp xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị tước quyền sử dụng phù hiệu trong thời gian bao lâu?

Theo điểm a khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung đối với xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách như sau:

“10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).”

Do đó, xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp).

Như vậy, xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức. Xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp).

Xe taxi
Vận tải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phù hiệu của xe taxi được quy định như thế nào? Trường hợp không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cửa xe taxi cần niêm yết những thông tin gì? Trường hợp xe taxi hoạt động không niêm yết đầy đủ thông tin bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tài xế xe taxi không mặc đồng phục theo quy định của công ty có bị phạt không? Trường hợp bị phạt thì mức phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên có bị phạt không? Trường hợp có thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Xe khách chở hành lý và hàng hóa vượt quá số lượng quy định thì bị phạt như thế nào? Có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Xe khách hoạt động gắn camera không hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền? Tài xế điều khiển xe khách có camera không hoạt động có bị phạt không?
Pháp luật
Xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng được quy định về phù hiệu như thế nào? Niêm yết phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” không đúng quy định về vị trí và kích thước bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách định bị tước quyền sử dụng phù hiệu trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Xe ô tô kinh doanh vận tải được quy định biển số như thế nào? Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải không thực hiện đúng quy định về biển số bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Điểm dừng xe buýt được quy định như thế nào? Xe buýt đón trả khách không đúng trạm bị phạt bao nhiêu tiền và tài xế có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe taxi
3,060 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe taxi Vận tải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xe taxi Xem toàn bộ văn bản về Vận tải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào