Xin nghỉ không lương 2 tháng có phải đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho công ty và bị trừ thời gian tính hưởng bảo hiểm hay không?
Xin nghỉ không lương 2 tháng có phải đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho công ty hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp, theo đó:
“Điều 6. Phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Bên cạnh đó, căn cứ vào khoản 4 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH có nêu như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
...
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì tiền lương là căn cứ để đóng bảo hiểm thất nghiệp, mà mức đóng người lao động đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp là 1% tiền lương và đóng hàng tháng.
Trường hợp của bạn thì bạn có việc bận gia đình nên xin công ty nghỉ không 2 tháng, do đó 2 tháng bạn không có tiền lương để đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp của công ty nên sẽ không phải nộp tiền đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho công ty.
Tuy nhiên cần lưu ý hai tháng không đóng bảo hiểm này sẽ không được tính vào thời gian để hưởng bảo hiểm.
Xin nghỉ không lương 2 tháng có phải đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho công ty và bị trừ thời gian tính hưởng bảo hiểm hay không? (Hình từ internet)
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào?
Về vấn đề này được quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:
"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
..."
Như vậy thời gian đóng tối thiểu để được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng. Tuy nhiên quỹ thời gian để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ trừ đi thời gian nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên.
Nhà nước có hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Về nội dung này được quy định tại Điều 7 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
"Điều 7. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc bảo đảm duy trì số dư quỹ hằng năm bằng 02 lần tổng các khoản chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phương thức chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
a) Vào quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp được cấp có thẩm quyền giao trong năm để xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Bộ Tài chính để chuyển một lần vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định, xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước. Trường hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã cấp theo quy định tại Điểm a Khoản này lớn hơn số phải hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm nộp trả ngân sách nhà nước phần chênh lệch; trường hợp số đã cấp nhỏ hơn số phải hỗ trợ, Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp hỗ trợ bổ sung vào năm sau.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều này do ngân sách trung ương bảo đảm từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định."
Như vậy có thể thấy ngân sách nhà nước có là nguồn hỗ trợ của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên sẽ thực hiện theo nguyên tắc nhằm bảo đảm duy trì số dư quỹ hằng năm bằng 02 lần tổng các khoản chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề.
Đồng thời mức hỗ trợ sẽ không cao hơn 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm các thông tin nào về dự án đầu tư xây dựng?
- Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?