Xử lý hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường như thế nào? Có bị tịch thu phương tiện không?

Cho tôi hỏi, hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường 75 tấn thì bị phạt bao nhiêu tiền, có bị tịch thu phương tiện không? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất. Xin cảm ơn.

Hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường có bị tịch thu phương tiện không?

Căn cứ theo Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

"Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức."

Áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi khoản 8 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP:

"8. Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.
Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định người có thẩm quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này."

Hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường

Hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường

Hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 22 Nghị định 155/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm e khoản 18 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:

""Điều 22. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại
9. Hành vi chuyển giao, cho, bán chất thải rắn sinh hoại, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại cho đơn vị không có chức năng, năng lực xử lý theo quy định; chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường; tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại nhưng không có biện pháp xử lý hoặc không chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định bị xử phạt như sau:
l) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lắp, đổ, thải, đốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn thông thường đặc thù, sản phẩm thải lỏng không nguy hại từ 60.000 kg đến dưới 80.000 kg;""

Ngoài ra, tại khoản 10, khoản 11 Điều 22 Nghị định 155/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g, điểm h khoản 18 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP) quy định về hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể:

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Đình chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 7, điểm g khoản 8, các khoản 9, 10 và 11 Điều này;

+ Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 9a, 9, 10 và 11 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 9a, 9, 10 và 11 Điều này gây ra;

+ Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;

+ Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra.

Như vậy, theo các căn cứ được trích dẫn ở trên: Luật xử lý vi phạm hành chính quy định chung chung về nội dung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nên đã được hướng dẫn chi tiết hơn tại nghị định. Theo đó, tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã quy định rõ ràng hơn, từ đó xác định hành vi vi phạm tại điểm l khoản 9 Điều 22 Nghị định 155/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm e khoản 18 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP) sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường từ 03 tháng đến 06 tháng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý. Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường

Theo Điều 5 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:

- Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 48 đến Điều 51 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.

Trường hợp phạt tăng thêm đối với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu chất thải đó.

Do đó, mức tiền phạt quy định tại Điều 22 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Chất thải công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xử lý hành vi chôn lấp đổ thải chất thải công nghiệp thông thường như thế nào? Có bị tịch thu phương tiện không?
Pháp luật
Chủ nguồn thải chất thải công nghiệp có trách nhiệm như thế nào? Yêu cầu với chất thải công nghiệp trước khi nạp vào lò đốt?
Pháp luật
Chất thải công nghiệp là gì? Chất thải công nghiệp phải kiểm soát có thuộc đối tượng quan trắc môi trường không?
Pháp luật
Chất thải phát sinh từ hoạt động chưng cất rượu bia có được thu hồi, lựa chọn để tái sử dụng không?
Pháp luật
Hộp chứa mực in thuộc loại chất thải công nghiệp phải kiểm soát hay chất thải rắn công nghiệp thông thường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chất thải công nghiệp
3,323 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chất thải công nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chất thải công nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào