Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? Công dân của Việt Nam - Lào ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những gì?

Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? Hai Bên Việt Nam - Lào ký kết mở những cửa khẩu nào trên các đường bộ? Công dân của hai Bên ký kết khi qua lại biên giới phải đảm bảo tuân theo những gì, và việc kiểm soát qua lại biên giới được quy định ra sao? Anh Tỉnh (Hà Nội) đặt câu hỏi.

Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì?

Theo Điều 13, Điều 14 và Điều 21 Hiệp định về quy chế biên giới Quốc gia giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào có quy định như sau:

Điều 13.
Công dân cư trú trong khu vực biên giới của mỗi bên từ 15 (mười lăm) tuổi trở lên được nhà đương cục có thẩm quyền của nước mình cấp một giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận có ký hiệu riêng gọi là giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận biên giới để phân biệt với công dân cư trú ngoài khu vực biên giới. Hai Bên ký kết thông báo cho nhau biết ký hiệu của giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận đó.
Điều 14.
a. Công dân cư trú trong khu vực biên giới bên này được sang các xã, bản tiếp giáp và lân cận thuộc khu vực biên giới bên kia để mua bán, trao đổi hàng hoá cần thiết cho đời sống hàng ngày, cho sản xuất, thăm viếng người thân, xem phim, xem biểu diễn văn nghệ.
b. Hai Bên ký kết quy định thể thức, danh mục, giá trị và số lượng hàng và tiền tệ mà công dân ở khu vực biên giới mỗi Bên được phép mang qua biên giới theo khoản a. điều này.
...
Điều 21.
a. Trường hợp có công dân cư trú trong khu vực biên giới Bên này xin di cư sang khu vực biên giới Bên kia, nếu thấy nguyện vọng của họ là chính đáng, thì chính quyền cấp tỉnh của đương sự bàn bạc với chính quyền cấp tỉnh phía Bên kia nếu được sự chấp nhận của chính quyền cấp tỉnh phía Bên kia mới cho phép di cư.
b. Khi một Bên thấy công dân Bên kia tự tiện di cư qua khu vực biên giới Bên mình thì phải báo cho Bên kia biết để chính quyền cấp tỉnh hai Bên bàn bạc giải quyết trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và pháp luật của mỗi bên.

Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì?

Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? (Hình từ Internet)

Hai Bên Việt Nam - Lào ký kết mở những cửa khẩu nào trên các đường bộ?

Về việc hai Bên Việt Nam - Lào ký kết thoả thuận mở 8 cửa khẩu chính trên các đường bộ được quy định rõ tại Điều 18 Hiệp định về quy chế biên giới Quốc gia giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào như sau:

- Ở những nơi xa, nếu xét thấy cần thiết, chính quyền cấp tỉnh hai Bên có thể thoả thuận mở thêm những cửa khẩu phụ để thuận tiện cho công dân trú ở khu vực biên giới qua lại. Việc kiểm soát qua lại biên giới ở cửa khẩu phụ phải theo nguyên tắc kiểm soát chung.

Công dân của hai Bên Việt Nam - Lào ký kết khi qua lại biên giới phải đảm bảo tuân theo những gì?

Tại Điều 19 Hiệp định về quy chế biên giới Quốc gia giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào quy định:

Công dân của hai Bên ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những quy định sau đây:
a. Công dân cư trú trong khu vực biên giới của mỗi Bên ký kết đi sang khu vực biên giới của Bên kia với mục đích nêu trong Điều 14 của Hiệp định này phải có giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận như quy định ở Điều 13 của Hiệp định này. Nếu đương sự muốn lưu lại khu vực biên giới nơi đến quá 7 (bảy) ngày thì phải xin phép của chính quyền xã, bản nơi mình cư trú hoặc đồn Biên phòng gần nhất bên mình. Thời hạn của giấy phép không quá 20 (hai mươi) ngày, nhưng có thể được chính quyền địa phương nơi đến gia hạn thêm không quá 15 ngày.
Những người dưới 15 (mười lăm) tuổi chưa có giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận biên giới được đi sang khu vực biên giới Bên kia với điều kiện là đi kèm với người có giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận biên giới.
Đương sự phải xuất trình giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận biên giới và giấy phép cho đồn Biên phòng hoặc chính quyền xã, bản nơi đến.
b. Công dân của Bên ký kết này khi xuất, nhập cảnh lãnh thổ của Bên ký kết kia phải tuân theo các quy định có liên quan của mời Bên ký kết và các quy định đã được hai Bên thoả thuận.
c. Hàng hoá, vật tư, thiết bị (trừ các loại hàng được phép mua, bán, trao đổi theo quy định của Điều 14 Hiệp định này) và các loại phương tiện vận chuyển nhập cảnh, xuất cảnh phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ của các cơ quan hữu quan, phải tuân theo luật lệ hải quan, kiểm dịch và luật lệ liên quan khác của mỗi Bên.

Việc kiểm soát qua lại biên giới được quy định ra sao?

Về việc kiểm soát qua lại biên giới quy định tại Điều 20 Hiệp định về quy chế biên giới Quốc gia giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào như sau:

- Người, hành lý, hàng hoá, phương tiện vận chuyển chỉ được qua lại biên giới của hai Bên ký kết khi có đủ giấy tờ hợp lệ như Điều 19 Hiệp định này quy định và phải qua đúng cửa khẩu đã được phép.

- Đương sự phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành và các giấy tờ cần thiết khác cho nhà chức trách và tạo điều kiện thuận lợi cho họ làm nhiệm vụ kiểm soát tại cửa khẩu.

- Hai Bên ký kết sẽ thoả thuận quy định những trường hợp đặc biệt được miễn thủ tục hải quan.

Khu vực biên giới
Biên giới Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? Công dân của Việt Nam - Lào ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những gì?
Pháp luật
Khi vào khu vực biên giới thì công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới phải chuẩn bị các giấy tờ gì?
Pháp luật
Trong việc xây dựng quản lý bảo vệ khu vực biên giới, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an cấp tỉnh thực hiện những gì?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện bay trong khu vực biên giới có thể bị phạt tiền đến 75 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới thì tổ chức bị phạt tiền đến 60 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Người làm hư hỏng kết cấu của công trình biên giới thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Không tháo dỡ công trình trên biển trong khu vực biên giới biển khi hết hạn sử dụng thì tổ chức sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cản trở hoạt động lưu thông hợp pháp tại khu vực cửa khẩu biên giới biển thì cá nhân bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình trên sông biên giới thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới
2,034 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biên giới Biên giới Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biên giới Xem toàn bộ văn bản về Biên giới Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào